Bài 12. Cảnh khuya
Chia sẻ bởi Thu Ha |
Ngày 28/04/2019 |
38
Chia sẻ tài liệu: Bài 12. Cảnh khuya thuộc Ngữ văn 7
Nội dung tài liệu:
TIÊN
HỌC
LỄ
HẬU
HỌC
VĂN
NHIỆT LIỆT CHÀO MỪNG NGÀY NHÀ GIÁO VIỆT NAM
2 0 1 1
-
Giáo viên : Vũ Thị Hà - Trường THCS Thái Xuyên
I. Đọc - hiểu chú thích.
II. Đọc - hiểu văn bản.
1.Tác giả.
Hồ Chí Minh (1890 – 1969)
- Là vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt Nam.
- Là một danh nhân văn hoá thế giới, một nhà văn, nhà thơ lớn.
2.Hoàn cảnh ra đời hai bài thơ.
- Bác viết ở chiến khu Việt Bắc, trong những năm đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp (Cảnh khuya viết 1947, Rằm tháng giêng viết 1948).
I. Đọc - hiểu chú thích.
II. Đọc - hiểu văn bản.
1.Cấu trúc:
Tiếng suối trong như tiếng hát xa
Trang lồng cổ thụ bóng lồng hoa
Cảnh khuya
Chưa ngủ vỡ lo nỗi nước nhà
Cảnh khuya như v? người chưa ngủ
I. Đọc - hiểu chú thích.
II. Đọc - hiểu văn bản.
1.Cấu trúc:
- Thể thơ: Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật.
2. Tìm hiểu nội dung:
a. Văn bản “Cảnh khuya”:
* Hai câu thơ đầu:
Tiếng suối trong như tiếng hát xa
Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa.
I. Đọc - hiểu chú thích.
II. Đọc - hiểu văn bản.
1.Cấu trúc:
- Thể thơ: Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật.
2. Tìm hiểu nội dung:
a. Văn bản “Cảnh khuya”:
* Hai câu thơ đầu:
Tiếng suối trong như tiếng hát xa
Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa.
- Bức tranh cảnh khuya gần gũi, huyền ảo, sống động và tràn ngập ánh trăng.
* Hai câu thơ cuối :
Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ
Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà.
- Tâm trạng say mê ngắm cảnh và lo lắng việc nước.
a. Văn bản “Cảnh khuya”:
* Hai câu thơ đầu:
- Bức tranh cảnh khuya gần gũi, huyền ảo, sống động và tràn ngập ánh trăng.
* Hai câu thơ cuối :
- Tâm trạng say mê ngắm cảnh và lo lắng việc nước.
b.Văn bản “Rằm tháng giêng”:
* Hai câu thơ đầu:
Kim dạ nguyên tiêu nguyệt chính viên,
Xuân giang xuân thuỷ tiếp xuân thiên;
Rằm xuân lồng lộng trăng soi,
Sông xuân nước lẫn màu trời thêm xuân;
- Cảnh không gian cao rộng, bát ngát, tràn đầy ánh trăng, tràn đầy sắc xuân.
* Hai câu thơ cuối:
Yên ba thâm xứ đàm quân sự,
Dạ bán quy lai nguyệt mãn thuyền.
Giữa dòng bàn bạc việc quân,
Khuya về bát ngát trăng ngân đầy thuyền.
- Hình ảnh con người ung dung, lạc quan.
a. Văn bản “Cảnh khuya”:
* Hai câu thơ đầu:
- Bức tranh cảnh khuya gần gũi, huyền ảo, sống động và tràn ngập ánh trăng.
* Hai câu thơ cuối :
- Tâm trạng say mê ngắm cảnh và lo lắng việc nước.
b.Văn bản “Rằm tháng giêng”:
* Hai câu thơ đầu:
- Cảnh không gian cao rộng, bát ngát, tràn đầy ánh sáng, tràn đầy sắc xuân.
* Hai câu thơ cuối:
- Hình ảnh con người ung dung, lạc quan.
3. Ý nghĩa văn bản:
* Nghệ thuật:
* Nội dung:
- Cảnh trang ở chiến khu Việt Bắc huyền ảo, tràn đầy sức sống.
- Thể hiện tâm hồn yêu thiên nhiên, yêu nước và phong thái ung dung, lạc quan.
3. Ý nghĩa văn bản:
* Nghệ thuật:
* Nội dung:
- Cảnh trang ở chiến khu Việt Bắc huyền ảo, tràn đầy sức sống.
- Thể hiện tâm hồn yêu thiên nhiên, yêu nước và phong thái ung dung, lạc quan.
III. Luyện tập:
Câu 1:Hai bài thơ đều tả cảnh trăng ở chiến khu Việt Bắc.Em hãy nhận xét cảnh trăng trong mỗi bài có nét đẹp riêng như thế nào?
Câu 2: Em biết những bài thơ, câu thơ nào của Bác viết về trăng?
Hướng dẫn về nhà
- Học thuộc lòng hai bài thơ.
- Sưu tầm những bài thơ của Bác viết về trăng hoặc cảnh thiên nhiên.
- Soạn bài “Tiếng gà trưa”.
Xin cảm ơn
và kính chúc sức khoẻ
các thầy cô giáo.
Chúc các em luôn học tốt.
Hẹn gặp lại!
HỌC
LỄ
HẬU
HỌC
VĂN
NHIỆT LIỆT CHÀO MỪNG NGÀY NHÀ GIÁO VIỆT NAM
2 0 1 1
-
Giáo viên : Vũ Thị Hà - Trường THCS Thái Xuyên
I. Đọc - hiểu chú thích.
II. Đọc - hiểu văn bản.
1.Tác giả.
Hồ Chí Minh (1890 – 1969)
- Là vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt Nam.
- Là một danh nhân văn hoá thế giới, một nhà văn, nhà thơ lớn.
2.Hoàn cảnh ra đời hai bài thơ.
- Bác viết ở chiến khu Việt Bắc, trong những năm đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp (Cảnh khuya viết 1947, Rằm tháng giêng viết 1948).
I. Đọc - hiểu chú thích.
II. Đọc - hiểu văn bản.
1.Cấu trúc:
Tiếng suối trong như tiếng hát xa
Trang lồng cổ thụ bóng lồng hoa
Cảnh khuya
Chưa ngủ vỡ lo nỗi nước nhà
Cảnh khuya như v? người chưa ngủ
I. Đọc - hiểu chú thích.
II. Đọc - hiểu văn bản.
1.Cấu trúc:
- Thể thơ: Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật.
2. Tìm hiểu nội dung:
a. Văn bản “Cảnh khuya”:
* Hai câu thơ đầu:
Tiếng suối trong như tiếng hát xa
Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa.
I. Đọc - hiểu chú thích.
II. Đọc - hiểu văn bản.
1.Cấu trúc:
- Thể thơ: Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật.
2. Tìm hiểu nội dung:
a. Văn bản “Cảnh khuya”:
* Hai câu thơ đầu:
Tiếng suối trong như tiếng hát xa
Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa.
- Bức tranh cảnh khuya gần gũi, huyền ảo, sống động và tràn ngập ánh trăng.
* Hai câu thơ cuối :
Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ
Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà.
- Tâm trạng say mê ngắm cảnh và lo lắng việc nước.
a. Văn bản “Cảnh khuya”:
* Hai câu thơ đầu:
- Bức tranh cảnh khuya gần gũi, huyền ảo, sống động và tràn ngập ánh trăng.
* Hai câu thơ cuối :
- Tâm trạng say mê ngắm cảnh và lo lắng việc nước.
b.Văn bản “Rằm tháng giêng”:
* Hai câu thơ đầu:
Kim dạ nguyên tiêu nguyệt chính viên,
Xuân giang xuân thuỷ tiếp xuân thiên;
Rằm xuân lồng lộng trăng soi,
Sông xuân nước lẫn màu trời thêm xuân;
- Cảnh không gian cao rộng, bát ngát, tràn đầy ánh trăng, tràn đầy sắc xuân.
* Hai câu thơ cuối:
Yên ba thâm xứ đàm quân sự,
Dạ bán quy lai nguyệt mãn thuyền.
Giữa dòng bàn bạc việc quân,
Khuya về bát ngát trăng ngân đầy thuyền.
- Hình ảnh con người ung dung, lạc quan.
a. Văn bản “Cảnh khuya”:
* Hai câu thơ đầu:
- Bức tranh cảnh khuya gần gũi, huyền ảo, sống động và tràn ngập ánh trăng.
* Hai câu thơ cuối :
- Tâm trạng say mê ngắm cảnh và lo lắng việc nước.
b.Văn bản “Rằm tháng giêng”:
* Hai câu thơ đầu:
- Cảnh không gian cao rộng, bát ngát, tràn đầy ánh sáng, tràn đầy sắc xuân.
* Hai câu thơ cuối:
- Hình ảnh con người ung dung, lạc quan.
3. Ý nghĩa văn bản:
* Nghệ thuật:
* Nội dung:
- Cảnh trang ở chiến khu Việt Bắc huyền ảo, tràn đầy sức sống.
- Thể hiện tâm hồn yêu thiên nhiên, yêu nước và phong thái ung dung, lạc quan.
3. Ý nghĩa văn bản:
* Nghệ thuật:
* Nội dung:
- Cảnh trang ở chiến khu Việt Bắc huyền ảo, tràn đầy sức sống.
- Thể hiện tâm hồn yêu thiên nhiên, yêu nước và phong thái ung dung, lạc quan.
III. Luyện tập:
Câu 1:Hai bài thơ đều tả cảnh trăng ở chiến khu Việt Bắc.Em hãy nhận xét cảnh trăng trong mỗi bài có nét đẹp riêng như thế nào?
Câu 2: Em biết những bài thơ, câu thơ nào của Bác viết về trăng?
Hướng dẫn về nhà
- Học thuộc lòng hai bài thơ.
- Sưu tầm những bài thơ của Bác viết về trăng hoặc cảnh thiên nhiên.
- Soạn bài “Tiếng gà trưa”.
Xin cảm ơn
và kính chúc sức khoẻ
các thầy cô giáo.
Chúc các em luôn học tốt.
Hẹn gặp lại!
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Thu Ha
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)