Bài 12. Cảnh khuya
Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Thu Hương |
Ngày 28/04/2019 |
20
Chia sẻ tài liệu: Bài 12. Cảnh khuya thuộc Ngữ văn 7
Nội dung tài liệu:
Tuần 13 - Tiết 45. Văn bản
Thứ 5 ngày 8 tháng 11 năm 2012
1. Tác giả
- Hồ Chí Minh (1890- 1969) là anh hùng giải phóng dân tộc, danh nhân văn hóa thế giới, nhà thơ lớn của dân tộc.
- Thời niên thiếu tên là Nguyễn Sinh Cung, ở làng Kim Liên- Nam Đàn- Nghệ An; sau đổi tên là Nguyễn Tất Thành, Nguyễn Ái Quốc, HCM.
- Từ nhỏ thông minh, học giỏi, có lòng yêu nước.
- 1911- 1941: 30 năm bôn ba khắp năm châu tìm đường cứu nước cho dân tộc.
- 1941: Người trở về nước (Cao Bằng), tiếp tục lãnh đạo, hoạt động cách mạng VN.
- 2/ 9/ 1945 Người đọc bản Tuyên Ngôn độc lập, làm Chủ tịch nước Việt Nam DCCH, nay là nước CHXHCN Việt nam.
- 1969, Người đã ra đi để lại cho nhân dân toàn thế giới, cho dân tộc VN nỗi đau thương vô hạn.
+ Văn chính luận:
Bản án chế độ thực dân Pháp; Tuyên ngôn độc lập; Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến…
+ Truyện ký:
Những trò lố hay Varen và Phan Bội Châu; Vi hành…
+ Thơ:
Nhật ký trong tù; Thơ Hồ Chí Minh.
2. Tác phẩm:
a) Hoàn cảnh ra đời bài thơ:
- Bài thơ được Bác viết tại chiến khu Việt Bắc vào thời kỳ đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp 1947- khi chiến sự đang diễn ra vô cùng ác liệt.
play
b) Đọc, giải nghĩa từ khó:
- Hướng dẫn đọc:
Giọng đọc tự nhiên, chậm, thanh thản, sâu lắng, nhấn mạnh điệp ngữ “chưa ngủ”.
Trăng lồng cổ thụ // bóng lồng hoa.
Cảnh khuya như vẽ // người chưa ngủ,
Chưa ngủ // vì lo nỗi nước nhà.
Tiếng suối trong // như tiếng hát xa,
1947
Hồ Chí Minh
c) Thể loại:
Thất ngôn tứ tuyệt
đường luật (4 câu, mỗi câu 7 chữ- tuyệt cú).
Phương thức biểu đạt:
Biểu cảm (chính), kết hợp với miêu tả.
Hiệp vần:
Tiếng suối trong như tiếng hát xa,
Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa.
Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ, Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà.
d) Bố cục:
- Hai câu đầu: tả cảnh đêm trăng rừng.
- Hai câu sau: tâm trạng của Bác trong đêm trăng đẹp ấy.
e) Chủ đề:
Cảnh khuya đêm trăng thu nơi núi rừng Việt Bắc với nỗi niềm thao thức, nỗi lo nước nhà của Bác.
Hai câu thơ đầu:
Tiếng suối trong như tiếng hát xa,
Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa.
Tiếng suối như tiếng đàn
Tiếng suối như tiếng hát
Tiếng hát- âm thanh của con người. Tiếng suối được ví như tiếng hát. Nhờ đó tiếng suối được cảm nhận ở sự gần gũi, thân mật với người hơn. Cảnh khuya nơi chiến khu không còn hoang vu, lạnh lẽo mà mang hơi ấm và sức sống con người. Dường như không có sự cách biệt giữa thiên nhiên và con người. Tất cả đã hòa vào làm một.
“Tiếng suối trong như tiếng hát xa”
Nghệ thuật miêu tả: lấy động tả tĩnh (lấy tiếng suối chảy để tả cảnh đêm khuya thanh vắng).
Với cách miêu tả như vậy, tác giả gợi trong tâm trí người đọc không gian, sự sống nơi đây thanh bình của thiên nhiên nơi núi rừng Việt Bắc trong đêm.
Câu thơ thứ hai:
“Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa”
Trăng
- Nội dung: Cảnh rừng trong đêm trăng sáng.
- Nghệ thuật:
+ Điệp từ: “lồng”.
+ Tiểu đối:
Bóng
lồng
lồng
cổ thụ
hoa
“Tiếng suối trong như tiếng hát xa,
Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa.”
Thiên nhiên trong trẻo, tươi sáng, gần gũi, gợi niềm lạc quan cho con người. Và với Bác phải là người rất hiểu và yêu thiên nhiên thì mới có tinh thần lạc quan, vui sống trong những tháng ngày vất vả, gian truân nơi chiến khu Việt Bắc.
“Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ,
Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà”
Đó chính là hình ảnh con người
trong đêm trăng rừng.
“Cảnh khuya như vẽ”
Một nhận xét về cảnh đẹp đêm trăng rừng Việt Bắc.
“Người chưa ngủ”
Một thông báo về tâm trạng thao thức của Bác.
- “Chưa ngủ - nguyên nhân.
- “vì lo nỗi nước nhà” – kết quả
Cảnh khuya như vẽ người
vì lo nỗi nước nhà
chưa ngủ
Chưa ngủ
? Nêu những nét đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ trên các phương diện: phương thức biểu đạt, thể thơ, hình ảnh, biện pháp tu từ, nghệ thuật miêu tả?
1. Nghệ thuật:
- Phương thức biểu đạt:
Biểu cảm (là chính) kết hợp với miêu tả.
- Thể thơ:
Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật.
- Hình ảnh thơ đẹp, mang màu sắc cổ điển mà rất bình dị, tự nhiên.
- Biện pháp tu từ:
Điệp từ- điệp ngữ, so sánh, đối…
- Nghệ thuật miêu tả:
lấy động tả tĩnh, lấy tối tả sáng.
Nêu nội dung chính của bài thơ này?
2. Nội dung:
- Cảnh đẹp nơi núi rừng Việt Bắc.
- Lòng yêu thiên nhiên, tâm hồn nhạy cảm, lòng yêu nước sâu nặng và phong thái ung dung, lạc quan của Hồ Chí Minh.
III. Tổng kết- ghi nhớ:
1. Nghệ thuật:
- Phương thức biểu đạt: biểu cảm (là chính) kết hợp với miêu tả.
- Thể thơ: thất ngôn tứ tuyệt Đường luật.
- Hình ảnh thơ đẹp, mang màu sắc cổ điển mà rất bình dị, tự nhiên.
- Biện pháp tu từ: điệp từ- điệp ngữ, so sánh, đối…
- Nghệ thuật miêu tả: lấy động tả tĩnh, lấy tối tả sáng.
2. Nội dung:
- Cảnh đẹp nơi núi rừng VB.
- Lòng yêu thiên nhiên, tâm hồn nhạy cảm, lòng yêu nước sâu nặng và phong thái ung dung , lạc quan của Hồ Chí Minh.
Đi thuyền trên sông Đáy
Dòng sông lặng ngắt như tờ
Sao đưa thuyền chạy, thuyền chờ trăng treo
Bốn bề phong cảnh vắng teo
Chỉ nghe cót két tiếng chèo thuyền nan
Lòng riêng riêng những bàn hoàn
Lo sao cho được giang san tiên rồng
Thuyền về trời đã rạng đông
Bao la nhuốm một mầu hồng đẹp tươi.
(Hồ Chí Minh)
Tin thắng trận
Trăng vào cửa sổ đòi thơ
Việc quân đang bận xin chờ hôm sau
Chuông lầu chợt tỉnh giấc thu
Ấy tin thắng trận liên khu báo về.
(Hồ Chí Minh)
Ngắm trăng
Trong tù không rượu cũng không hoa
Cảnh đẹp đêm nay khó hững hờ
Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ
Trăng nhòm khe của ngắm nhà thơ.
(Hồ Chí Minh)
1. Vì sao nói bài thơ này có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa cổ điển và hiện đại?
2. Soạn bài “Rằm tháng giêng” (Nguyên tiêu).
3. Tìm điểm chung và điểm khác nhau giữa hai bài thơ “Cảnh khuya” và “Rằm tháng giêng”.
Vì sao nói bài thơ này có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa cổ điển và hiện đại?
- Cổ điển: . Thể thơ TNTTĐL
. Thơ cổ điển thường có hình ảnh: trăng, song nước, núi rừng- nói đến cuộc sống lâm tuyền…
- Hiện đại: . Cảnh trong bài thơ luôn vận động, có sức sống, ko tĩnh tại như trong thơ cổ.
. Có sáng tạo trong cách ngắt nhịp: Câu 1: 3/4; Câu 4: 2/5; trong khi đó với các bài thơ đường khác thường ngắt nhịp:4/3.
. Bài thơ ra đời trong thời kì hiện đại- dòng văn học hiện đại (thời gian gần với chúng ta, cuộc kháng chiến chống Pháp, còn người của thời đại mới- so với lịch sử).
Thứ 5 ngày 8 tháng 11 năm 2012
1. Tác giả
- Hồ Chí Minh (1890- 1969) là anh hùng giải phóng dân tộc, danh nhân văn hóa thế giới, nhà thơ lớn của dân tộc.
- Thời niên thiếu tên là Nguyễn Sinh Cung, ở làng Kim Liên- Nam Đàn- Nghệ An; sau đổi tên là Nguyễn Tất Thành, Nguyễn Ái Quốc, HCM.
- Từ nhỏ thông minh, học giỏi, có lòng yêu nước.
- 1911- 1941: 30 năm bôn ba khắp năm châu tìm đường cứu nước cho dân tộc.
- 1941: Người trở về nước (Cao Bằng), tiếp tục lãnh đạo, hoạt động cách mạng VN.
- 2/ 9/ 1945 Người đọc bản Tuyên Ngôn độc lập, làm Chủ tịch nước Việt Nam DCCH, nay là nước CHXHCN Việt nam.
- 1969, Người đã ra đi để lại cho nhân dân toàn thế giới, cho dân tộc VN nỗi đau thương vô hạn.
+ Văn chính luận:
Bản án chế độ thực dân Pháp; Tuyên ngôn độc lập; Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến…
+ Truyện ký:
Những trò lố hay Varen và Phan Bội Châu; Vi hành…
+ Thơ:
Nhật ký trong tù; Thơ Hồ Chí Minh.
2. Tác phẩm:
a) Hoàn cảnh ra đời bài thơ:
- Bài thơ được Bác viết tại chiến khu Việt Bắc vào thời kỳ đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp 1947- khi chiến sự đang diễn ra vô cùng ác liệt.
play
b) Đọc, giải nghĩa từ khó:
- Hướng dẫn đọc:
Giọng đọc tự nhiên, chậm, thanh thản, sâu lắng, nhấn mạnh điệp ngữ “chưa ngủ”.
Trăng lồng cổ thụ // bóng lồng hoa.
Cảnh khuya như vẽ // người chưa ngủ,
Chưa ngủ // vì lo nỗi nước nhà.
Tiếng suối trong // như tiếng hát xa,
1947
Hồ Chí Minh
c) Thể loại:
Thất ngôn tứ tuyệt
đường luật (4 câu, mỗi câu 7 chữ- tuyệt cú).
Phương thức biểu đạt:
Biểu cảm (chính), kết hợp với miêu tả.
Hiệp vần:
Tiếng suối trong như tiếng hát xa,
Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa.
Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ, Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà.
d) Bố cục:
- Hai câu đầu: tả cảnh đêm trăng rừng.
- Hai câu sau: tâm trạng của Bác trong đêm trăng đẹp ấy.
e) Chủ đề:
Cảnh khuya đêm trăng thu nơi núi rừng Việt Bắc với nỗi niềm thao thức, nỗi lo nước nhà của Bác.
Hai câu thơ đầu:
Tiếng suối trong như tiếng hát xa,
Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa.
Tiếng suối như tiếng đàn
Tiếng suối như tiếng hát
Tiếng hát- âm thanh của con người. Tiếng suối được ví như tiếng hát. Nhờ đó tiếng suối được cảm nhận ở sự gần gũi, thân mật với người hơn. Cảnh khuya nơi chiến khu không còn hoang vu, lạnh lẽo mà mang hơi ấm và sức sống con người. Dường như không có sự cách biệt giữa thiên nhiên và con người. Tất cả đã hòa vào làm một.
“Tiếng suối trong như tiếng hát xa”
Nghệ thuật miêu tả: lấy động tả tĩnh (lấy tiếng suối chảy để tả cảnh đêm khuya thanh vắng).
Với cách miêu tả như vậy, tác giả gợi trong tâm trí người đọc không gian, sự sống nơi đây thanh bình của thiên nhiên nơi núi rừng Việt Bắc trong đêm.
Câu thơ thứ hai:
“Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa”
Trăng
- Nội dung: Cảnh rừng trong đêm trăng sáng.
- Nghệ thuật:
+ Điệp từ: “lồng”.
+ Tiểu đối:
Bóng
lồng
lồng
cổ thụ
hoa
“Tiếng suối trong như tiếng hát xa,
Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa.”
Thiên nhiên trong trẻo, tươi sáng, gần gũi, gợi niềm lạc quan cho con người. Và với Bác phải là người rất hiểu và yêu thiên nhiên thì mới có tinh thần lạc quan, vui sống trong những tháng ngày vất vả, gian truân nơi chiến khu Việt Bắc.
“Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ,
Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà”
Đó chính là hình ảnh con người
trong đêm trăng rừng.
“Cảnh khuya như vẽ”
Một nhận xét về cảnh đẹp đêm trăng rừng Việt Bắc.
“Người chưa ngủ”
Một thông báo về tâm trạng thao thức của Bác.
- “Chưa ngủ - nguyên nhân.
- “vì lo nỗi nước nhà” – kết quả
Cảnh khuya như vẽ người
vì lo nỗi nước nhà
chưa ngủ
Chưa ngủ
? Nêu những nét đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ trên các phương diện: phương thức biểu đạt, thể thơ, hình ảnh, biện pháp tu từ, nghệ thuật miêu tả?
1. Nghệ thuật:
- Phương thức biểu đạt:
Biểu cảm (là chính) kết hợp với miêu tả.
- Thể thơ:
Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật.
- Hình ảnh thơ đẹp, mang màu sắc cổ điển mà rất bình dị, tự nhiên.
- Biện pháp tu từ:
Điệp từ- điệp ngữ, so sánh, đối…
- Nghệ thuật miêu tả:
lấy động tả tĩnh, lấy tối tả sáng.
Nêu nội dung chính của bài thơ này?
2. Nội dung:
- Cảnh đẹp nơi núi rừng Việt Bắc.
- Lòng yêu thiên nhiên, tâm hồn nhạy cảm, lòng yêu nước sâu nặng và phong thái ung dung, lạc quan của Hồ Chí Minh.
III. Tổng kết- ghi nhớ:
1. Nghệ thuật:
- Phương thức biểu đạt: biểu cảm (là chính) kết hợp với miêu tả.
- Thể thơ: thất ngôn tứ tuyệt Đường luật.
- Hình ảnh thơ đẹp, mang màu sắc cổ điển mà rất bình dị, tự nhiên.
- Biện pháp tu từ: điệp từ- điệp ngữ, so sánh, đối…
- Nghệ thuật miêu tả: lấy động tả tĩnh, lấy tối tả sáng.
2. Nội dung:
- Cảnh đẹp nơi núi rừng VB.
- Lòng yêu thiên nhiên, tâm hồn nhạy cảm, lòng yêu nước sâu nặng và phong thái ung dung , lạc quan của Hồ Chí Minh.
Đi thuyền trên sông Đáy
Dòng sông lặng ngắt như tờ
Sao đưa thuyền chạy, thuyền chờ trăng treo
Bốn bề phong cảnh vắng teo
Chỉ nghe cót két tiếng chèo thuyền nan
Lòng riêng riêng những bàn hoàn
Lo sao cho được giang san tiên rồng
Thuyền về trời đã rạng đông
Bao la nhuốm một mầu hồng đẹp tươi.
(Hồ Chí Minh)
Tin thắng trận
Trăng vào cửa sổ đòi thơ
Việc quân đang bận xin chờ hôm sau
Chuông lầu chợt tỉnh giấc thu
Ấy tin thắng trận liên khu báo về.
(Hồ Chí Minh)
Ngắm trăng
Trong tù không rượu cũng không hoa
Cảnh đẹp đêm nay khó hững hờ
Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ
Trăng nhòm khe của ngắm nhà thơ.
(Hồ Chí Minh)
1. Vì sao nói bài thơ này có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa cổ điển và hiện đại?
2. Soạn bài “Rằm tháng giêng” (Nguyên tiêu).
3. Tìm điểm chung và điểm khác nhau giữa hai bài thơ “Cảnh khuya” và “Rằm tháng giêng”.
Vì sao nói bài thơ này có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa cổ điển và hiện đại?
- Cổ điển: . Thể thơ TNTTĐL
. Thơ cổ điển thường có hình ảnh: trăng, song nước, núi rừng- nói đến cuộc sống lâm tuyền…
- Hiện đại: . Cảnh trong bài thơ luôn vận động, có sức sống, ko tĩnh tại như trong thơ cổ.
. Có sáng tạo trong cách ngắt nhịp: Câu 1: 3/4; Câu 4: 2/5; trong khi đó với các bài thơ đường khác thường ngắt nhịp:4/3.
. Bài thơ ra đời trong thời kì hiện đại- dòng văn học hiện đại (thời gian gần với chúng ta, cuộc kháng chiến chống Pháp, còn người của thời đại mới- so với lịch sử).
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thị Thu Hương
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)