Bài 11. Từ đồng âm
Chia sẻ bởi Nguyễn Thanh Văn |
Ngày 28/04/2019 |
29
Chia sẻ tài liệu: Bài 11. Từ đồng âm thuộc Ngữ văn 7
Nội dung tài liệu:
KiỂM TRA BÀI CŨ
1/*Thế nào là từ trái nghĩa?
*.Từ trái nghĩa là từ có nghĩa trái ngược nhau.
* Một từ nhiều nghĩa có thể thuộc nhiều cặp từ trái nghĩa khác nhau
Đêm ngày
- Tối sáng
2/ Tìm từ trái nghĩa trong câu sau?
Đêm tháng năm chưa năm đã sáng,
Ngày tháng mười chưa cười đã tối.
TIẾT 42: TỪ ĐỒNG ÂM
CHÀO MỪNG QUÝ THẦY CÔ VÀ CÁC EM YÊU QUÝ!
Người thực hiện: Nguyễn Thanh Văn
+ Quan sát tranh
1.Giải thích nghĩa của các từ lồng trong các câu sau:
a) Con ngựa đang đứng bỗng lồng lên.
b) Mua được con chim bạn tôi nhốt ngay vào lồng.
2. Nghĩa của các từ lồng có liên quan gì với nhau không?
Vậy, thế nào là từ đồng âm?
Đọc thầm:
a) Con ngựa đang đứng bỗng lồng lên.
b)Mua được con chim, bạn tôi nhốt ngay vào lồng.
+ Nhờ đâu mà em phân được nghĩa của các từ lồng trong hai câu trên?
2. Câu “Đem cá về kho!” nếu tách khỏi ngữ cảnh có thể hiểu thành mấy nghĩa?
- Em thử thêm vào câu này một vài từ để câu trở thành đơn nghĩa?
Ví dụ:
1/ Đem cá về kho cất giữ.
2/ Đem cá về kho với cải.
Vậy, để tránh hiểu lầm do hiện tượng đồng âm gây ra, cần phải chú ý điều gì khi giao tiếp?
BÀI TẬP
Nhóm 1: thực hiện bài tập 1 ( Sách GK.Tr.136)
Gợi ý: - Thu 1: mùa thu
- Thu 2: thu tiền
Nhóm 2: thực hiện bài tập 2 ( SGK Tr. 136)
Nhóm 3 : thực hiện bài tập 3( SGK Tr. 136)
Bài 1: có thể làm như sau:
bay cao giàu sang
Cao - sang
tự cao sang sông
tài ba nam giới
ba - nam
anh ba hướng nam
cỏ tranh sức khỏe
Tranh - sức
đấu tranh sức ép
Bài 2: có thể làm như sau:
Từ khác nhau với danh từ cổ là:
- Cái cổ: là phần nối liền giữa đầu và mình trong một cơ thể.
Cổ tay: là phần nối liền giữa bàn tay và khuyển tay.
Cổ chân: là phần nối liền giữa bàn chân và bắp chân.
* Từ cổ trong cụm từ “ cổ tay, cổ chân là hiện tượng chuyển nghĩa của từ trong từ gốc là “ cái cổ”
b) Từ đồng âm với danh từ cổ:
Cái ché cổ - cái cổ ché : Cái ché cổ là loại ché có từ đời xưa, cổ ché là phần eo dưới miệng ché.
Ngóng cổ - cổ tích: Ngóng cổ là ngước cổ để lắng nghe, cổ tích là câu chuyện cũ từ đời xa xưa.( Thạch Sanh, Tấm cám …)
Bài tập 3: có thể làm như sau: Đặt câu với mỗi từ đồng âm( mỗi câu có 2 từ đồng âm)
Các bạn ngồi vào dãy bàn này để bàn chiến thuật cho trận đấu ngày mai.
( DT) (ĐT)
Con sâu đục sâu vào thân cây.
(DT) (TT).
Năm học 2013 - 2014 trường ta chỉ có năm lớp.
(DT) (ST)
Bài tập 4: Chú ý cá từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa và từ đồng âm.
Ngày xưa có anh chàng mượn của người hàng xóm một cái vạc đồng. Ít lâu sau, anh ta trả cho cho người hàng xóm hai con cò, nói là vạc đã bị mất nên đền hai con cò này. Người hàng xóm đi kiện. Quan gọi hai người đến xử. Người hàng xóm thưa:” Bẩm quan, con cho hắn mượn vạc, hắn không trả” . Anh chàng nói:
“Bẩm quan, con đã đền cho anh ta cò”
Nhưng vạc của con là vạc thật.
Dễ cò của tao là cò giả đấy phỏng? – Anh chàng trả lời.
Bẩm quan, vạc của con là vạc đồng.
Dễ cò của tao là cò nhà đấy phỏng?
Chú ý vào : - các từ gạch dưới và có màu xanh , màu hồng.
+ Cách giải:
cò và vạc là từ đồng nghĩa có chung một dòng họ.
- con là chỉ con vật và cái là đồ vật..
- Giả và thật là từ trái nghĩa.
- Đồng và nhà đối nhau.( trái nghĩa)
-Từ đồng là từ đồng âm : Trong văn bản này từ đồng có hai nghĩa:
1/ Đồng có nghĩa là một kim loại, là vât làm bằng đồng( cái vạc)
2/ Đồng có nghĩa là ngoài đồng ruộng, loại cò hoang
Đố vui
Ngày xưa có một ông vua rất mê tranh nên ông cho loan tin đi khắp nơi. Nếu ai có tranh cổ đem đến sẽ được nhà vua thưởng lớn. Được biết tin, hai cha con người nông dân nọ rất vui mừng, ngày đêm hai cha con tháo mấy tấm tranh trên nhà xuống gánh đến dâng cho vua, không ngờ khi vào đến cổng triều vua ra quát nạt: Nếu không gánh đi khỏi cung đình thì ta sẽ cho người chém đầu. Hãy giải thích vì sao nhà vua lại nói như vậy?
( Thanh Văn)
KINH CHÚC QUY THẦY CÔ CÙNG CÁC EM VUI VẺ VÀ HẠNH PHÚC
CHÚC QUÝ THẦY CÔ CÙNG CÁC EM VUI VẺ VÀ HẠNH PHÚC
NGUYỄN THANH VĂN XIN CHÀO THÂN ÁI
1/*Thế nào là từ trái nghĩa?
*.Từ trái nghĩa là từ có nghĩa trái ngược nhau.
* Một từ nhiều nghĩa có thể thuộc nhiều cặp từ trái nghĩa khác nhau
Đêm ngày
- Tối sáng
2/ Tìm từ trái nghĩa trong câu sau?
Đêm tháng năm chưa năm đã sáng,
Ngày tháng mười chưa cười đã tối.
TIẾT 42: TỪ ĐỒNG ÂM
CHÀO MỪNG QUÝ THẦY CÔ VÀ CÁC EM YÊU QUÝ!
Người thực hiện: Nguyễn Thanh Văn
+ Quan sát tranh
1.Giải thích nghĩa của các từ lồng trong các câu sau:
a) Con ngựa đang đứng bỗng lồng lên.
b) Mua được con chim bạn tôi nhốt ngay vào lồng.
2. Nghĩa của các từ lồng có liên quan gì với nhau không?
Vậy, thế nào là từ đồng âm?
Đọc thầm:
a) Con ngựa đang đứng bỗng lồng lên.
b)Mua được con chim, bạn tôi nhốt ngay vào lồng.
+ Nhờ đâu mà em phân được nghĩa của các từ lồng trong hai câu trên?
2. Câu “Đem cá về kho!” nếu tách khỏi ngữ cảnh có thể hiểu thành mấy nghĩa?
- Em thử thêm vào câu này một vài từ để câu trở thành đơn nghĩa?
Ví dụ:
1/ Đem cá về kho cất giữ.
2/ Đem cá về kho với cải.
Vậy, để tránh hiểu lầm do hiện tượng đồng âm gây ra, cần phải chú ý điều gì khi giao tiếp?
BÀI TẬP
Nhóm 1: thực hiện bài tập 1 ( Sách GK.Tr.136)
Gợi ý: - Thu 1: mùa thu
- Thu 2: thu tiền
Nhóm 2: thực hiện bài tập 2 ( SGK Tr. 136)
Nhóm 3 : thực hiện bài tập 3( SGK Tr. 136)
Bài 1: có thể làm như sau:
bay cao giàu sang
Cao - sang
tự cao sang sông
tài ba nam giới
ba - nam
anh ba hướng nam
cỏ tranh sức khỏe
Tranh - sức
đấu tranh sức ép
Bài 2: có thể làm như sau:
Từ khác nhau với danh từ cổ là:
- Cái cổ: là phần nối liền giữa đầu và mình trong một cơ thể.
Cổ tay: là phần nối liền giữa bàn tay và khuyển tay.
Cổ chân: là phần nối liền giữa bàn chân và bắp chân.
* Từ cổ trong cụm từ “ cổ tay, cổ chân là hiện tượng chuyển nghĩa của từ trong từ gốc là “ cái cổ”
b) Từ đồng âm với danh từ cổ:
Cái ché cổ - cái cổ ché : Cái ché cổ là loại ché có từ đời xưa, cổ ché là phần eo dưới miệng ché.
Ngóng cổ - cổ tích: Ngóng cổ là ngước cổ để lắng nghe, cổ tích là câu chuyện cũ từ đời xa xưa.( Thạch Sanh, Tấm cám …)
Bài tập 3: có thể làm như sau: Đặt câu với mỗi từ đồng âm( mỗi câu có 2 từ đồng âm)
Các bạn ngồi vào dãy bàn này để bàn chiến thuật cho trận đấu ngày mai.
( DT) (ĐT)
Con sâu đục sâu vào thân cây.
(DT) (TT).
Năm học 2013 - 2014 trường ta chỉ có năm lớp.
(DT) (ST)
Bài tập 4: Chú ý cá từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa và từ đồng âm.
Ngày xưa có anh chàng mượn của người hàng xóm một cái vạc đồng. Ít lâu sau, anh ta trả cho cho người hàng xóm hai con cò, nói là vạc đã bị mất nên đền hai con cò này. Người hàng xóm đi kiện. Quan gọi hai người đến xử. Người hàng xóm thưa:” Bẩm quan, con cho hắn mượn vạc, hắn không trả” . Anh chàng nói:
“Bẩm quan, con đã đền cho anh ta cò”
Nhưng vạc của con là vạc thật.
Dễ cò của tao là cò giả đấy phỏng? – Anh chàng trả lời.
Bẩm quan, vạc của con là vạc đồng.
Dễ cò của tao là cò nhà đấy phỏng?
Chú ý vào : - các từ gạch dưới và có màu xanh , màu hồng.
+ Cách giải:
cò và vạc là từ đồng nghĩa có chung một dòng họ.
- con là chỉ con vật và cái là đồ vật..
- Giả và thật là từ trái nghĩa.
- Đồng và nhà đối nhau.( trái nghĩa)
-Từ đồng là từ đồng âm : Trong văn bản này từ đồng có hai nghĩa:
1/ Đồng có nghĩa là một kim loại, là vât làm bằng đồng( cái vạc)
2/ Đồng có nghĩa là ngoài đồng ruộng, loại cò hoang
Đố vui
Ngày xưa có một ông vua rất mê tranh nên ông cho loan tin đi khắp nơi. Nếu ai có tranh cổ đem đến sẽ được nhà vua thưởng lớn. Được biết tin, hai cha con người nông dân nọ rất vui mừng, ngày đêm hai cha con tháo mấy tấm tranh trên nhà xuống gánh đến dâng cho vua, không ngờ khi vào đến cổng triều vua ra quát nạt: Nếu không gánh đi khỏi cung đình thì ta sẽ cho người chém đầu. Hãy giải thích vì sao nhà vua lại nói như vậy?
( Thanh Văn)
KINH CHÚC QUY THẦY CÔ CÙNG CÁC EM VUI VẺ VÀ HẠNH PHÚC
CHÚC QUÝ THẦY CÔ CÙNG CÁC EM VUI VẺ VÀ HẠNH PHÚC
NGUYỄN THANH VĂN XIN CHÀO THÂN ÁI
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thanh Văn
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)