Bài 10. Từ trái nghĩa

Chia sẻ bởi Nguyễn Chính Thành | Ngày 28/04/2019 | 24

Chia sẻ tài liệu: Bài 10. Từ trái nghĩa thuộc Ngữ văn 7

Nội dung tài liệu:

CHÀO MỪNG THẦY CÔ ĐẾN DỰ LỚP 7/4
PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO QUẬN 12
TRƯỜNG THCS LƯƠNG THẾ VINH
TỔ NGỮ VĂN
Giáo viên :
Nguyễn Chính Thành
kiểm tra bài cũ
1. Từ đồng nghĩa là gì
2. Từ “xinh” trong câu “Bà em là một phụ nữ rất xinh.” đã sử dụng hợp lý chưa Vì sao Nếu được phép viết lại câu này, em sẽ thay từ “xinh” bằng từ đồng nghĩa nào
T? TR�I NGHIA
Tiết 39:
1. Thế nào là từ trái nghĩa:
Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh
Đầu giường ánh trăng rọi,
Ngỡ mặt đất phủ sương.
Ngẩng đầu nhìn trăng sáng,
Cúi đầu nhớ cố hương.
- Lý Bạch-
Tương Như dịch
Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê
Trẻ đi, già trở lại nhà,
Giọng quê không đổi, sương pha mái đầu,
Gặp nhau mà chẳng biết nhau.
Trẻ cười hỏi: “khách từ đâu đến làng?”
-Hạ Tri Chương-
Trần Trọng San dịch
Ví dụ 1:
Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh
Đầu giường ánh trăng rọi,
Ngỡ mặt đất phủ sương.
Ngẩng đầu nhìn trăng sáng,
Cúi đầu nhớ cố hương.
- Lý Bạch-
Tương Như dịch
Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê
Trẻ đi, già trở lại nhà,
Giọng quê không đổi, sương pha mái đầu.
Gặp nhau mà chẳng biết nhau,
Trẻ cười hỏi: “khách từ đâu đến làng?”
-Hạ Tri Chương-
Trần Trọng San dịch
Ví dụ 1:
THẢO LUẬN NHÓM:
Cặp từ “lành-dữ” trong trường hợp “bát lành - tính dữ” có phải là cặp từ trái nghĩa không? Vì sao?
Cặp từ “lành-dữ” trong trường hợp “bát lành - bát dữ” không phải là cặp từ trái nghĩa.
Vì trong trường hợp này, cặp từ “lành - dữ” không trái ngược về nghĩa trên một cơ sở chung. (từ “lành” trong “bát lành” nói về sự nguyên vẹn của sự vật, còn từ “dữ” trong “tính dữ” nói về tính cách dữ)
Tìm các cặp từ trái nghĩa qua bức hình sau:
Tìm từ trái nghĩa với các từ in đậm trong các trường hợp sau:
- qủa chín
chín
- cơm chín

- áo lành
lành
- bát lành
> < quả xanh
> < cơm sống
> < áo rách
> < bát vỡ
Ghi nhớ:
Từ trái nghĩa là những từ có nghĩa trái ngược nhau.
Một từ nhiều nghĩa có thể thuộc nhiều cặp từ trái nghĩa khác nhau.
Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh
Đầu giường ánh trăng rọi,
Ngỡ mặt đất phủ sương.
Ngẩng đầu nhìn trăng sáng,
Cúi đầu nhớ cố hương.
- Lý Bạch-
Tương Như dịch
Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê
Trẻ đi, già trở lại nhà,
Giọng quê không đổi, sương pha mái đầu,
Gặp nhau mà chẳng biết nhau.
Trẻ cười hỏi: “khách từ đâu đến làng?”
-Hạ Tri Chương-
Trần Trọng San dịch
Ví dụ 1:
2. Sử dụng từ trái nghĩa:
“ Con kiến mà leo cành đa,
Leo phải cành cụt, leo ra leo vào.
Con kiến mà leo cành đào,
Leo phải cành cụt, leo vào leo ra.”
Ví dụ 3:
Qua hình ảnh gợi ý dưới đây, em hãy chỉ ra thành ngữ mà em đã học ở môn Ngữ văn 7?
“bảy nổi ba chìm”
Bánh trôi nước
(thác Premn–Đà Lạt)
(thác Bản Giốc–Cao Bằng)
Qua hình ảnh gợi ý dưới đây, em hãy chỉ ra thành ngữ mà em đã học ở môn Ngữ văn 7?
“lên thác xuống ghềnh”
Ghi nhớ:
Từ trái nghĩa được sử dụng trong thể đối, tạo các hình tượng tương phản, gây ấn tượng mạnh, làm cho lời nói thêm sinh động.
……….... cao
………… thấp
Chọn từ thích hợp có sẵn sau vào chỗ trống : giá; trình độ.
…………… hạ
………… cao
><
><
trình độ cao
trình độ thấp
Chọn từ thích hợp có sẵn sau vào chỗ trống : giá; trình độ.
giá hạ
giá cao
><
><
Bài tập 1: Tìm những từ trái nghĩa trong các câu ca dao, tục ngữ sau đây:
- “Chị em như chuối nhiều tàu,
Tấm lành che tấm rách, đừng nói nhau nhiều lời.”
- “Số cô chẳng giàu thì nghèo,
Ngày ba mươi Tết thịt treo trong nhà.”
- “Ba năm được một chuyến sai,
Áo ngắn đi mượn, quần dài đi thuê.”
- “Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng,
Ngày tháng mười chưa cười đã tối.”
III. Luyện tập:
Bài tập 2: Tìm những từ trái nghĩa với những từ in đậm trong những cụm từ sau:
tươi
hoa tươi
yếu
cá tươi
ăn yếu
chữ xấu
đất xấu
xấu
học lực yếu
><
><
><
><
><
><
Bài tập 2: Tìm những từ trái nghĩa với những từ in đậm trong những cụm từ sau:
tươi
hoa tươi
yếu
cá tươi
ăn yếu
học lực giỏi (khá)
chữ xấu
đất xấu
xấu
cá ươi
hoa héo
ăn khoẻ
học lực yếu
chữ đẹp
đất tốt
><
><
><
><
><
><

Bài tập 3: Điền các từ trái nghĩa thích hợp vào các thành ngữ sau:
Chân cứng đá …
Có đi có …
Gần nhà … ngõ
Mắt nhắm mắt …
Chạy sấp chạy …
Vô thưởng vô …
Bên … bên khinh
Buổi … buổi cái
Bước … bước cao
Chân … chân ráo

Bài tập 3: Điền các từ trái nghĩa thích hợp vào các thành ngữ sau:
Chân cứng đá mềm
Có đi có lại
Gần nhà xa ngõ
Mắt nhắm mắt mở
Chạy sấp chạy ngửa
Vô thưởng vô phạt
Bên trọng bên khinh
Buổi đực buổi cái
Bước thấp bước cao
Chân ướt chân ráo
Bài tập 4: Hãy viết một đoạn văn ngắn về
tình cảm quê hương, có sử dụng từ trái nghĩa:
“ Khi xa quê, tôi luôn nhớ về dòng sông thơ mộng của quê hương.(1) Tôi nhớ nước sông lấp lánh, huyền ảo như dải Ngân Hà trong những ngày nắng ấm áp.(2) Tôi nhớ những con sóng xô bờ ào ạt trong những ngày mưa.(3) Nhớ cả con nước khi vơi, khi đầy. (4) Nhớ những con thuyền khi xuôi, khi ngược. (5) Ôi, thật diệu kỳ thay dòng sông quê tôi. (6)”
TRÒ CHƠI NHÌN HÌNH ĐOÁN THÀNH NGỮ
1
2
I
Đ
TRÒ CHƠI GIẢI Ô CHỮ
N
H
À
H
Ơ
T
T
I
Ư
Ơ
G
A
N
D

1
2
4
5
6
7
8
10
9
11
Ô chữ thứ 3 gồm 4 chữ cái đó là một từ trái nghĩa với từ “héo”.
M

N
G
Ê
N
R
T
I
Á
T
R
3
V
H
Ĩ
A

G
N
I
Đ
N
T
H
Ư

G
N
È
H
N
H
A
N
H
Ô chữ thứ 9 gồm 3 chữ cái, đó là một từ trái nghĩa với từ
“sang ”.
Ô chữ thứ 2 gồm 4 chữ cái là một từ trái nghĩa với từ “tủi”.
Ô chữ thứ 7 gồm 6 chữ cái, đó là một từ trái nghĩa với từ
“ phạt ”.
Ô chữ thứ 5 gồm 4 chữ cái đó là một từ đồng nghĩa với từ “quả”.
Ô chữ thứ 11 gồm 5 chữ cái, đó là một từ trái nghĩa với từ
“chậm ”.
Ô chữ thứ 6 gồm 2 chữ cái, đó là một từ trái nghĩa với từ
“đứng ”.
Ô chữ thứ 8 gồm 5 chữ cái, đólà một từ đồng nghĩa với từ “ dũng cảm”.
Ô chữ thứ 10 gồm 7 chữ cái, đólà một từ đồng nghĩa với từ “nhiệm vụ”.
Ô chữ thứ 4 gồm 4 chữ cái, đó là một từ trái nghĩa với từ
“d­íi ”.
Ô chữ thứ nhất gồm 6 chữ cái đó là một từ đồng nghĩa với từ “thi nhân”
Bi quan: là không lạc quan.
Mê: là không tỉnh.
Dũng cảm: là không hèn nhát.
“Ngọt thơm sau lớp vỏ gai,
Quả ngon lớn mãi cho ai đẹp lòng.
Mời cô, mời bác ăn cùng,
Sầu riêng mà hoá vui chung trăm nhà.”
Phạm Hổ
Giải nghĩa từ.
Chơi chữ
DẶN DÒ
Học thuộc hai ghi nhớ bài “Từ trái nghĩa”.
Hoàn thiện bài tập 1, 2, 3, 4.
Soạn bài: Lập dàn bài cho đề: cảm nghĩ về tình bạn. ( xác định được đúng đối tượng, tình cảm chủ yếu; thể hiện rõ các ý khi viết mở bài, thân bài, kết bài; thấy được sự khác biệt giữa văn nói và văn viết, nhất là ở mở bài và kết bài)
DẠY TỐT
HỌC TỐT
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN
CHÚC QUÝ THẦY CÔ VÀ CÁC EM SỨC KHỎE
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Chính Thành
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)