Bài 10. Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê (Hồi hương ngẫu thư)
Chia sẻ bởi Trần Văn Hiền |
Ngày 28/04/2019 |
27
Chia sẻ tài liệu: Bài 10. Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê (Hồi hương ngẫu thư) thuộc Ngữ văn 7
Nội dung tài liệu:
TRÂN TRỌNG KÍNH CHÀO QUÝ THẦY CÔ!
-TẬP THỂ LỚP 7A2-
A. TÌM HIỂU CHUNG:
HỒI HƯƠNG NGẪU THƯ
Hạ Tri Chương: ( 659- 744).
Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật.
Hồi Hương Ngẫu Thư
Hạ Tri Chương
Thiếu tiểu li gia, lão đại hồi,
Hương âm vô cải, mấn mao tồi.
Nhi đồng tương kiến, bất tương thức,
Tiếu vấn: Khách tòng hà xứ lai?
I. TÁC GIẢ- TÁC PHẨM:
Trẻ đi, già trở lại nhà
Giọng quê không đổi, sương pha mái đầu.
Gặp nhau mà chẳng biết nhau,
Trẻ cười hỏi: “ Khách từ đâu đến làng?”
( Trần Trọng Sang dịch)
Hồi Hương Ngẫu Thư
Hạ Tri Chương
Thiếu tiểu li gia, lão đại hồi,
Hương âm vô cải, mấn mao tồi.
Nhi đồng tương kiến, bất tương thức,
Tiếu vấn: Khách tòng hà xứ lai?
T
T
T
T
T
T
B
B
B
B
B
V
V
V
B
1. Nghệ thuật:
II. ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN:
2. Nội dung:
- Thể loại: Thơ Đường luật.
- Nhan đề: Nhạy cảm của tác giả.
- Phương thức biểu đạt: Đa dạng.
- Dùng phép đối: Lâu, lâu lắm.
A. TÌM HIỂU CHUNG:
HỒI HƯƠNG NGẪU THƯ
Hạ Tri Chương: ( 659- 744).
Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật.
I. TÁC GIẢ- TÁC PHẨM:
Trẻ đi, già trở lại nhà
Giọng quê không đổi, sương pha mái đầu.
Gặp nhau mà chẳng biết nhau,
Trẻ cười hỏi: “ Khách từ đâu đến làng?”
( Trần Trọng Sang dịch)
Hồi Hương Ngẫu Thư
Hạ Tri Chương
Thiếu tiểu li gia, lão đại hồi,
Hương âm vô cải, mấn mao tồi.
Nhi đồng tương kiến, bất tương thức,
Tiếu vấn: Khách tòng hà xứ lai?
1. Nghệ thuật:
II. ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN:
Nhạy cảm của tác giả.
- Thể loại:
- Nhan đề:
- Phương thức biểu đạt:
- Dùng phép đối:
- Ngôn từ:
HỒI HƯƠNG NGẪU THƯ:
(NGẪU NHIÊN VIẾT NHÂN
BUỔI MỚI VỀ QUÊ)
2. Nội dung:
Thơ Đường luật.
Lâu, lâu lắm.
Đa dạng.
Bình dị.
a. Hai câu đầu:
3. Ý nghĩa: Bài thơ biểu hiện một cách chân thực mà sâu sắc, hóm hỉnh mà ngậm ngùi tình yêu quê hương thắm thiết của một người sống xa quê lâu ngày, trong khoảnh khắc vừa mới đặt chân về quê cũ
Kể, tả thực việc xa quê, sự thay đổi bên ngoài mà trong lòng không đổi: Tình yêu quê thắm thiết.
b. Hai câu cuối:
Vừa hóm hỉnh vừa man mác buồn của tác giả.
3. Ý nghĩa: Sgk/ Trang 128.
III. LUYỆN TẬP
Thất ngôn tứ tuyệt.
Thất ngôn bát cú.
Ngũ ngôn tứ tuyệt.
Song th?t l?c bỏt.
Bài tập trắc nghiệm
Trả lời câu hỏi bằng cách chọn đáp án đúng nhất
1. Thể thơ của bài thơ "Hồi hương ngẫu thư" là:
A. Thất ngôn tứ tuyệt.
2. Biện pháp nghệ thuật nào không sử dụng trong bài thơ "Hồi hương ngẫu thư" ?
Bài tập trắc nghiệm
Trả lời câu hỏi bằng cách chọn đáp án đúng nhất
C. Phe?p õ?n du?
3. Bài thơ "Hồi hương ngẫu thư" được viết trong hoàn cảnh nhà thơ:
Bài tập trắc nghiệm
Trả lời câu hỏi bằng cách chọn đáp án đúng nhất
D. Xa quê rất lâu nay mới trở về.
4. Tâm trạng của tác giả trong bài thơ "Hồi hương ngẫu thư" là?
Bài tập trắc nghiệm
Trả lời câu hỏi bằng cách chọn đáp án đúng nhất
C. Ngậm ngùi, h?t h?ng khi trở thành khách lạ giữa quê hương.
A. TÌM HIỂU CHUNG:
HỒI HƯƠNG NGẪU THƯ
Hạ Tri Chương: ( 659- 744).
Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật.
I. TÁC GIẢ- TÁC PHẨM:
1. Nghệ thuật:
II. ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN:
Nhạy cảm của tác giả.
- Thể loại:
- Nhan đề:
- Phương thức biểu đạt:
- Dùng phép đối:
- Ngôn từ:
2. Nội dung:
Thơ Đường luật.
Lâu, lâu lắm.
Đa dạng.
Bình dị.
a. Hai câu đầu:
Kể, tả thực việc xa quê, sự thay đổi bên ngoài mà trong lòng không đổi: Tình yêu quê thắm thiết.
b. Hai câu cuối:
Vừa hóm hỉnh vừa man mác buồn của tác giả.
3. Ý nghĩa: Sgk/ Trang 128.
III. LUYỆN TẬP
B. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC: - Học thuộc phiên âm và dịch thơ.
- Phân tích tậm trạng nhà thơ?
TRÂN TRỌNG KÍNH CHÀO QUÝ THẦY CÔ!
-TẬP THỂ LỚP 7A2-
A. TÌM HIỂU CHUNG:
HỒI HƯƠNG NGẪU THƯ
Hạ Tri Chương: ( 659- 744).
Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật.
NGẪU NHIÊN VIẾT NHÂN BUỔI MỚI VỀ QUÊ
Hạ Tri Chương
Rời nhà từ lúc còn trẻ, già mới quay về,
Giọng quê không đổi, nhưng tóc đã rụng.
Trẻ con gặp mặt, không quen biết,
Cười hỏi: Khách ở nơi nào đến?
I. TÁC GIẢ- TÁC PHẨM:
A. TÌM HIỂU CHUNG:
HỒI HƯƠNG NGẪU THƯ
Hạ Tri Chương: ( 659- 744).
Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật.
I. TÁC GIẢ- TÁC PHẨM:
Trẻ đi, già trở lại nhà
Giọng quê không đổi, sương pha mái đầu.
Gặp nhau mà chẳng biết nhau,
Trẻ cười hỏi: “ Khách từ đâu đến làng?”
( Trần Trọng Sang dịch)
Hồi Hương Ngẫu Thư
Hạ Tri Chương
Thiếu tiểu li gia, lão đại hồi,
Hương âm vô cải, mấn mao tồi.
Nhi đồng tương kiến, bất tương thức,
Tiếu vấn: Khách tòng hà xứ lai.
1. Nghệ thuật:
II. ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN:
Nhạy cảm của tác giả.
- Thể loại:
- Nhan đề:
- Phương thức biểu đạt:
- Dùng phép đối:
- Ngôn từ:
HỒI HƯƠNG NGẪU THƯ:
(NGẪU NHIÊN VIẾT NHÂN
BUỔI MỚI VỀ QUÊ)
2. Nội dung:
Thơ Đường luật.
Lâu, lâu lắm.
Đa dạng.
Bình dị.
a. Hai câu đầu:
2. Nội dung:
Kể, tả thực việc xa quê, sự thay đổi bên ngoài mà trong lòng không đổi: Tình yêu quê thắm thiết.
b. Hai câu cuối:
A. TÌM HIỂU CHUNG:
HỒI HƯƠNG NGẪU THƯ
I. TÁC GIẢ- TÁC PHẨM:
Hạ Tri Chương: ( 659- 744).
Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật.
II. ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN:
Dịch thơ:
Khi đi trẻ, lúc về già
Giọng quê vẫn thế, tóc đà khác bao
Trẻ con nhìn lạ không chào
Hỏi rằng: Khách ở chốn nào lại chơi?
( Phạm Sĩ Vĩ)
Trẻ đi, già trở lại nhà
Giọng quê không đổi, sương pha mái đầu.
Gặp nhau mà chẳng biết nhau,
Trẻ cười hỏi: “ Khách từ đâu đến làng?”
( Trần Trọng Sang dịch)
Hồi Hương Ngẫu Thư
Hạ Tri Chương
Thiếu tiểu li gia, lão đại hồi,
Hương âm vô cải, mấn mao tồi.
Nhi đồng tương kiến, bất tương thức,
Tiếu vấn: Khách tòng hà xứ lai.
NGẪU NHIÊN VIẾT NHÂN BUỔI MỚI VỀ QUÊ
Tiết 38 - Văn bản
(Hồi hương ngẫu thư)
- Hạ Tri Chương -
Dịch thơ
Khi đi trẻ, lúc về già
Giọng quê vẫn thế, tóc đà khác bao
Trẻ con nhìn lạ không chào
Hỏi rằng: Khách ở chốn nào lại chơi?
(Phạm Sĩ Vĩ dịch, trong Thơ Đường, tập I,
NXB Văn học, Hà Nội, 1987)
Trẻ đi, già trở lại nhà,
Giọng quê không đổi, sương pha mái đầu.
Gặp nhau mà chẳng biết nhau,
Trẻ cười hỏi: "Khách từ đâu đến làng?"
(Trần Trọng San dịch, trong Thơ Đường, tập I,
Bắc Đẩu, Sài Gòn, 1966)
NGẪU NHIÊN VIẾT NHÂN BUỔI MỚI VỀ QUÊ
Tiết 38 - Văn bản
(Hồi hương ngẫu thư)
- Hạ Tri Chương -
Dịch thơ
Khi đi trẻ, lúc về già
Giọng quê vẫn thế, tóc đà khác bao
Trẻ con nhìn lạ không chào
Hỏi rằng: Khách ở chốn nào lại chơi?
(Phạm Sĩ Vĩ dịch, trong Thơ Đường, tập I,
NXB Văn học, Hà Nội, 1987)
Trẻ đi, già trở lại nhà,
Giọng quê không đổi, sương pha mái đầu.
Gặp nhau mà chẳng biết nhau,
Trẻ cười hỏi: "Khách từ đâu đến làng?"
(Trần Trọng San dịch, trong Thơ Đường, tập I,
Bắc Đẩu, Sài Gòn, 1966)
1/ Hai câu đầu:
-PhÐp tiÓu ®èi :Kh¸i qu¸t qu·ng ®êi xa quª lµm quan , cho thÊy sù thay ®æi vÒ vãc ngêi , tuæi t¸c. HÐ më t×nh c¶m quª h¬ng cña t¸c gi¶.
NGẪU NHIÊN VIẾT NHÂN BUỔI MỚI VỀ QUÊ
Tiết 38 - Văn bản
(Hồi hương ngẫu thư)
- Hạ Tri Chương -
“Thiếu tiểu li gia, lão đại håi.”
Câu 1:
II/ ĐỌC-T×M HIỂU VĂN BẢN:
NGẪU NHIÊN VIẾT NHÂN BUỔI MỚI VỀ QUÊ
Tiết 38 - Văn bản
(Hồi hương ngẫu thư)
- Hạ Tri Chương -
- Phép tiểu đối: Dùng yếu tố thay đổi (tóc mai) làm nổi bật yếu tố không thay đổi (giọng quê)
?Thể hiện tình yêu quê hương thiết tha sâu nặng.
Câu 2:
“Hương âm vô cải, mấn mao tồi.”
ĐÁNH DẤU VÀO Ô HỢP LÍ
Tiết 38 - Văn bản
NGẪU NHIÊN VIẾT NHÂN BUỔI MỚI VỀ QUÊ
(Hồi hương ngẫu thư)
- Hạ Tri Chương -
NGẪU NHIÊN VIẾT NHÂN BUỔI MỚI VỀ QUÊ
Tiết 38 - Văn bản
(Hồi hương ngẫu thư)
- Hạ Tri Chương -
A. TÌM HIỂU CHUNG:
HỒI HƯƠNG NGẪU THƯ
I. TÁC GIẢ- TÁC PHẨM:
Hạ Tri Chương: ( 659- 744).
Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật.
II. ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN:
Dịch thơ:
Khi đi trẻ, lúc về già
Giọng quê vẫn thế, tóc đà khác bao
Trẻ con nhìn lạ không chào
Hỏi rằng: Khách ở chốn nào lại chơi?
( Phạm Sĩ Vĩ)
Trẻ đi, già trở lại nhà
Giọng quê không đổi, sương pha mái đầu.
Gặp nhau mà chẳng biết nhau,
Trẻ cười hỏi: “ Khách từ đâu đến làng”
( Trần Trọng Sang dịch)
Hồi Hương Ngẫu Thư
Hạ Tri Chương
Thiếu tiểu li gia, lão đại hồi,
Hương âm vô cải, mấn mao tồi.
Nhi đồng tương kiến, bất tương thức,
Tiếu vấn: Khách tòng hà xứ lai.
2/ Hai câu cuối:
Tiết 38 - Văn bản
NGẪU NHIÊN VIẾT NHÂN BUỔI MỚI VỀ QUÊ
(Hồi hương ngẫu thư)
- Hạ Tri Chương -
“Nhi đồng tương kiến, bất tương thức.”
“Tiếu vấn: Khách tòng hà xứ lai ?”
-Dùng hình ảnh vui tươi (nhi đồng), âm thanh vui tươi (cười hỏi), gi?ng tho húm h?nh. ?Tình cảm đau xót, ngậm ngùi, h?t h?ng vỡ bị xem là khách ngay trên chính quê hương mình.
NGẪU NHIÊN VIẾT NHÂN BUỔI MỚI VỀ QUÊ
(Hồi hương ngẫu thư)
- Hạ Tri Chương -
Tiết 38- Văn bản:
III/ TæNG KÕT
Ghi nhớ:sgk
Bài thơ biểu hiện một cách chân thực mà sâu sắc, hóm hỉnh mà ngậm ngùi tình yêu quê hương thắm thiết của một người sống xa quê lâu ngày, trong khoảnh khắc vừa mới đặt chân trở về quê cũ.
Hồi hương ngẫu thư II
-Hạ Tri Chương-
Phiên âm:
Li biệt gia hương tuế nguyệt đa
Cận lai nhân sự bán tiêu ma
Duy hữu môn tiền Kính Hồ thủy
Xuân phong bất cải cựu thời ba.
Dịch thơ:
Trải bao năm tháng xa quê
Chuyện đời điểm lại nửa bề tiêu vong
Chỉ còn trước cửa hồ trong
Gió xuân không xóa những vòng sóng xưa.
Thất ngôn tứ tuyệt.
Thất ngôn bát cú.
Ngũ ngôn tứ tuyệt.
Song th?t l?c bỏt.
Bài tập trắc nghiệm
Trả lời câu hỏi bằng cách chọn đáp án đúng nhất
1. Thể thơ của bài thơ "Hồi hương ngẫu thư" là:
A. Thất ngôn tứ tuyệt.
2. Biện pháp nghệ thuật nào không sử dụng trong bài thơ "Hồi hương ngẫu thư" ?
Bài tập trắc nghiệm
Trả lời câu hỏi bằng cách chọn đáp án đúng nhất
C. ?n dụ
3. Bài thơ "Hồi hương ngẫu thư" được viết trong hoàn cảnh nhà thơ:
Bài tập trắc nghiệm
Trả lời câu hỏi bằng cách chọn đáp án đúng nhất
D. Xa quê rất lâu nay mới trở về.
4. Tâm trạng của tác giả trong bài thơ "Hồi hương ngẫu thư" là?
Bài tập trắc nghiệm
Trả lời câu hỏi bằng cách chọn đáp án đúng nhất
C. Ngậm ngùi, h?t h?ng khi trở thành khách lạ giữa quê hương.
Căn cứ vào bản dịch nghĩa của bài thơ và việc cảm nhận qua bài thơ, hãy so sánh hai bản dịch của Phạm Sĩ Vĩ và Trần Trọng San?
Hai bài thơ đều thành thơ lục bát do đó khác về câu, vần, luật, giọng điệu. Nhưng đều thể hiện tâm trạng của nhà thơ khi về cố hương.
III/ LUYỆN TẬP:
Luyện tập nõng cao
*Hãy điền vào chỗ trống những từ ngữ thích hợp trong đoạn văn sau:
" Hồi hương ngẫu thư" là những .............. mà vẫn gây thảng thốt, vẫn khiến lòng ta phải day dứt nghĩ suy. ...............đã làm ........... thay đổi và ................... cũng đã đổi thay. Đó là quy luật tất yếu mà sao đọc lên ta thấy ngậm ngùi, chua xót. Người con của quê hương sau bao năm lại trở thành .......... ngay trên chính quê hương. Cho dù câu hỏi của lũ trẻ thật quá ................ mà khiến người được hỏi phải ...................rồi nữa là xót xa. Bài thơ gửi trọn ............... thiết tha sâu nặng với quê hương, nó vượt xa cái hữu hạn của một đời người, cái vô hạn của thời gian, nó tồn tại trong vô thức và vĩnh viễn.
tất nhiên
Thời gian
tác giả
quê hương
khách
hồn nhiên
ngỡ ngàng
tình yêu
V/ DẶN DÒ:
- Học thuộc lòng bài thơ và Ghi nhớ SGK/128
- Chuẩn bị bài "Từ trái nghĩa" - SGK/128.
C¶m ¬n thÇy c« ®· vÒ dù
buæi häc ngµy h«m nay
A. TÌM HIỂU CHUNG:
HỒI HƯƠNG NGẪU THƯ
I. TA?C GIA?- TA?C PH?M:
Hạ Tri Chương: ( 659- 744).
Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật.
Hồi Hương Ngẫu Thư
Hạ Tri Chương
Thiếu tiểu li gia, lão đại hồi,
Hương âm vô cải, mấn mao tồi.
Nhi đồng tương kiến, bất tương thức,
Tiếu vấn: Khách tòng hà xứ lai?
-TẬP THỂ LỚP 7A2-
A. TÌM HIỂU CHUNG:
HỒI HƯƠNG NGẪU THƯ
Hạ Tri Chương: ( 659- 744).
Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật.
Hồi Hương Ngẫu Thư
Hạ Tri Chương
Thiếu tiểu li gia, lão đại hồi,
Hương âm vô cải, mấn mao tồi.
Nhi đồng tương kiến, bất tương thức,
Tiếu vấn: Khách tòng hà xứ lai?
I. TÁC GIẢ- TÁC PHẨM:
Trẻ đi, già trở lại nhà
Giọng quê không đổi, sương pha mái đầu.
Gặp nhau mà chẳng biết nhau,
Trẻ cười hỏi: “ Khách từ đâu đến làng?”
( Trần Trọng Sang dịch)
Hồi Hương Ngẫu Thư
Hạ Tri Chương
Thiếu tiểu li gia, lão đại hồi,
Hương âm vô cải, mấn mao tồi.
Nhi đồng tương kiến, bất tương thức,
Tiếu vấn: Khách tòng hà xứ lai?
T
T
T
T
T
T
B
B
B
B
B
V
V
V
B
1. Nghệ thuật:
II. ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN:
2. Nội dung:
- Thể loại: Thơ Đường luật.
- Nhan đề: Nhạy cảm của tác giả.
- Phương thức biểu đạt: Đa dạng.
- Dùng phép đối: Lâu, lâu lắm.
A. TÌM HIỂU CHUNG:
HỒI HƯƠNG NGẪU THƯ
Hạ Tri Chương: ( 659- 744).
Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật.
I. TÁC GIẢ- TÁC PHẨM:
Trẻ đi, già trở lại nhà
Giọng quê không đổi, sương pha mái đầu.
Gặp nhau mà chẳng biết nhau,
Trẻ cười hỏi: “ Khách từ đâu đến làng?”
( Trần Trọng Sang dịch)
Hồi Hương Ngẫu Thư
Hạ Tri Chương
Thiếu tiểu li gia, lão đại hồi,
Hương âm vô cải, mấn mao tồi.
Nhi đồng tương kiến, bất tương thức,
Tiếu vấn: Khách tòng hà xứ lai?
1. Nghệ thuật:
II. ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN:
Nhạy cảm của tác giả.
- Thể loại:
- Nhan đề:
- Phương thức biểu đạt:
- Dùng phép đối:
- Ngôn từ:
HỒI HƯƠNG NGẪU THƯ:
(NGẪU NHIÊN VIẾT NHÂN
BUỔI MỚI VỀ QUÊ)
2. Nội dung:
Thơ Đường luật.
Lâu, lâu lắm.
Đa dạng.
Bình dị.
a. Hai câu đầu:
3. Ý nghĩa: Bài thơ biểu hiện một cách chân thực mà sâu sắc, hóm hỉnh mà ngậm ngùi tình yêu quê hương thắm thiết của một người sống xa quê lâu ngày, trong khoảnh khắc vừa mới đặt chân về quê cũ
Kể, tả thực việc xa quê, sự thay đổi bên ngoài mà trong lòng không đổi: Tình yêu quê thắm thiết.
b. Hai câu cuối:
Vừa hóm hỉnh vừa man mác buồn của tác giả.
3. Ý nghĩa: Sgk/ Trang 128.
III. LUYỆN TẬP
Thất ngôn tứ tuyệt.
Thất ngôn bát cú.
Ngũ ngôn tứ tuyệt.
Song th?t l?c bỏt.
Bài tập trắc nghiệm
Trả lời câu hỏi bằng cách chọn đáp án đúng nhất
1. Thể thơ của bài thơ "Hồi hương ngẫu thư" là:
A. Thất ngôn tứ tuyệt.
2. Biện pháp nghệ thuật nào không sử dụng trong bài thơ "Hồi hương ngẫu thư" ?
Bài tập trắc nghiệm
Trả lời câu hỏi bằng cách chọn đáp án đúng nhất
C. Phe?p õ?n du?
3. Bài thơ "Hồi hương ngẫu thư" được viết trong hoàn cảnh nhà thơ:
Bài tập trắc nghiệm
Trả lời câu hỏi bằng cách chọn đáp án đúng nhất
D. Xa quê rất lâu nay mới trở về.
4. Tâm trạng của tác giả trong bài thơ "Hồi hương ngẫu thư" là?
Bài tập trắc nghiệm
Trả lời câu hỏi bằng cách chọn đáp án đúng nhất
C. Ngậm ngùi, h?t h?ng khi trở thành khách lạ giữa quê hương.
A. TÌM HIỂU CHUNG:
HỒI HƯƠNG NGẪU THƯ
Hạ Tri Chương: ( 659- 744).
Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật.
I. TÁC GIẢ- TÁC PHẨM:
1. Nghệ thuật:
II. ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN:
Nhạy cảm của tác giả.
- Thể loại:
- Nhan đề:
- Phương thức biểu đạt:
- Dùng phép đối:
- Ngôn từ:
2. Nội dung:
Thơ Đường luật.
Lâu, lâu lắm.
Đa dạng.
Bình dị.
a. Hai câu đầu:
Kể, tả thực việc xa quê, sự thay đổi bên ngoài mà trong lòng không đổi: Tình yêu quê thắm thiết.
b. Hai câu cuối:
Vừa hóm hỉnh vừa man mác buồn của tác giả.
3. Ý nghĩa: Sgk/ Trang 128.
III. LUYỆN TẬP
B. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC: - Học thuộc phiên âm và dịch thơ.
- Phân tích tậm trạng nhà thơ?
TRÂN TRỌNG KÍNH CHÀO QUÝ THẦY CÔ!
-TẬP THỂ LỚP 7A2-
A. TÌM HIỂU CHUNG:
HỒI HƯƠNG NGẪU THƯ
Hạ Tri Chương: ( 659- 744).
Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật.
NGẪU NHIÊN VIẾT NHÂN BUỔI MỚI VỀ QUÊ
Hạ Tri Chương
Rời nhà từ lúc còn trẻ, già mới quay về,
Giọng quê không đổi, nhưng tóc đã rụng.
Trẻ con gặp mặt, không quen biết,
Cười hỏi: Khách ở nơi nào đến?
I. TÁC GIẢ- TÁC PHẨM:
A. TÌM HIỂU CHUNG:
HỒI HƯƠNG NGẪU THƯ
Hạ Tri Chương: ( 659- 744).
Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật.
I. TÁC GIẢ- TÁC PHẨM:
Trẻ đi, già trở lại nhà
Giọng quê không đổi, sương pha mái đầu.
Gặp nhau mà chẳng biết nhau,
Trẻ cười hỏi: “ Khách từ đâu đến làng?”
( Trần Trọng Sang dịch)
Hồi Hương Ngẫu Thư
Hạ Tri Chương
Thiếu tiểu li gia, lão đại hồi,
Hương âm vô cải, mấn mao tồi.
Nhi đồng tương kiến, bất tương thức,
Tiếu vấn: Khách tòng hà xứ lai.
1. Nghệ thuật:
II. ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN:
Nhạy cảm của tác giả.
- Thể loại:
- Nhan đề:
- Phương thức biểu đạt:
- Dùng phép đối:
- Ngôn từ:
HỒI HƯƠNG NGẪU THƯ:
(NGẪU NHIÊN VIẾT NHÂN
BUỔI MỚI VỀ QUÊ)
2. Nội dung:
Thơ Đường luật.
Lâu, lâu lắm.
Đa dạng.
Bình dị.
a. Hai câu đầu:
2. Nội dung:
Kể, tả thực việc xa quê, sự thay đổi bên ngoài mà trong lòng không đổi: Tình yêu quê thắm thiết.
b. Hai câu cuối:
A. TÌM HIỂU CHUNG:
HỒI HƯƠNG NGẪU THƯ
I. TÁC GIẢ- TÁC PHẨM:
Hạ Tri Chương: ( 659- 744).
Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật.
II. ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN:
Dịch thơ:
Khi đi trẻ, lúc về già
Giọng quê vẫn thế, tóc đà khác bao
Trẻ con nhìn lạ không chào
Hỏi rằng: Khách ở chốn nào lại chơi?
( Phạm Sĩ Vĩ)
Trẻ đi, già trở lại nhà
Giọng quê không đổi, sương pha mái đầu.
Gặp nhau mà chẳng biết nhau,
Trẻ cười hỏi: “ Khách từ đâu đến làng?”
( Trần Trọng Sang dịch)
Hồi Hương Ngẫu Thư
Hạ Tri Chương
Thiếu tiểu li gia, lão đại hồi,
Hương âm vô cải, mấn mao tồi.
Nhi đồng tương kiến, bất tương thức,
Tiếu vấn: Khách tòng hà xứ lai.
NGẪU NHIÊN VIẾT NHÂN BUỔI MỚI VỀ QUÊ
Tiết 38 - Văn bản
(Hồi hương ngẫu thư)
- Hạ Tri Chương -
Dịch thơ
Khi đi trẻ, lúc về già
Giọng quê vẫn thế, tóc đà khác bao
Trẻ con nhìn lạ không chào
Hỏi rằng: Khách ở chốn nào lại chơi?
(Phạm Sĩ Vĩ dịch, trong Thơ Đường, tập I,
NXB Văn học, Hà Nội, 1987)
Trẻ đi, già trở lại nhà,
Giọng quê không đổi, sương pha mái đầu.
Gặp nhau mà chẳng biết nhau,
Trẻ cười hỏi: "Khách từ đâu đến làng?"
(Trần Trọng San dịch, trong Thơ Đường, tập I,
Bắc Đẩu, Sài Gòn, 1966)
NGẪU NHIÊN VIẾT NHÂN BUỔI MỚI VỀ QUÊ
Tiết 38 - Văn bản
(Hồi hương ngẫu thư)
- Hạ Tri Chương -
Dịch thơ
Khi đi trẻ, lúc về già
Giọng quê vẫn thế, tóc đà khác bao
Trẻ con nhìn lạ không chào
Hỏi rằng: Khách ở chốn nào lại chơi?
(Phạm Sĩ Vĩ dịch, trong Thơ Đường, tập I,
NXB Văn học, Hà Nội, 1987)
Trẻ đi, già trở lại nhà,
Giọng quê không đổi, sương pha mái đầu.
Gặp nhau mà chẳng biết nhau,
Trẻ cười hỏi: "Khách từ đâu đến làng?"
(Trần Trọng San dịch, trong Thơ Đường, tập I,
Bắc Đẩu, Sài Gòn, 1966)
1/ Hai câu đầu:
-PhÐp tiÓu ®èi :Kh¸i qu¸t qu·ng ®êi xa quª lµm quan , cho thÊy sù thay ®æi vÒ vãc ngêi , tuæi t¸c. HÐ më t×nh c¶m quª h¬ng cña t¸c gi¶.
NGẪU NHIÊN VIẾT NHÂN BUỔI MỚI VỀ QUÊ
Tiết 38 - Văn bản
(Hồi hương ngẫu thư)
- Hạ Tri Chương -
“Thiếu tiểu li gia, lão đại håi.”
Câu 1:
II/ ĐỌC-T×M HIỂU VĂN BẢN:
NGẪU NHIÊN VIẾT NHÂN BUỔI MỚI VỀ QUÊ
Tiết 38 - Văn bản
(Hồi hương ngẫu thư)
- Hạ Tri Chương -
- Phép tiểu đối: Dùng yếu tố thay đổi (tóc mai) làm nổi bật yếu tố không thay đổi (giọng quê)
?Thể hiện tình yêu quê hương thiết tha sâu nặng.
Câu 2:
“Hương âm vô cải, mấn mao tồi.”
ĐÁNH DẤU VÀO Ô HỢP LÍ
Tiết 38 - Văn bản
NGẪU NHIÊN VIẾT NHÂN BUỔI MỚI VỀ QUÊ
(Hồi hương ngẫu thư)
- Hạ Tri Chương -
NGẪU NHIÊN VIẾT NHÂN BUỔI MỚI VỀ QUÊ
Tiết 38 - Văn bản
(Hồi hương ngẫu thư)
- Hạ Tri Chương -
A. TÌM HIỂU CHUNG:
HỒI HƯƠNG NGẪU THƯ
I. TÁC GIẢ- TÁC PHẨM:
Hạ Tri Chương: ( 659- 744).
Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật.
II. ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN:
Dịch thơ:
Khi đi trẻ, lúc về già
Giọng quê vẫn thế, tóc đà khác bao
Trẻ con nhìn lạ không chào
Hỏi rằng: Khách ở chốn nào lại chơi?
( Phạm Sĩ Vĩ)
Trẻ đi, già trở lại nhà
Giọng quê không đổi, sương pha mái đầu.
Gặp nhau mà chẳng biết nhau,
Trẻ cười hỏi: “ Khách từ đâu đến làng”
( Trần Trọng Sang dịch)
Hồi Hương Ngẫu Thư
Hạ Tri Chương
Thiếu tiểu li gia, lão đại hồi,
Hương âm vô cải, mấn mao tồi.
Nhi đồng tương kiến, bất tương thức,
Tiếu vấn: Khách tòng hà xứ lai.
2/ Hai câu cuối:
Tiết 38 - Văn bản
NGẪU NHIÊN VIẾT NHÂN BUỔI MỚI VỀ QUÊ
(Hồi hương ngẫu thư)
- Hạ Tri Chương -
“Nhi đồng tương kiến, bất tương thức.”
“Tiếu vấn: Khách tòng hà xứ lai ?”
-Dùng hình ảnh vui tươi (nhi đồng), âm thanh vui tươi (cười hỏi), gi?ng tho húm h?nh. ?Tình cảm đau xót, ngậm ngùi, h?t h?ng vỡ bị xem là khách ngay trên chính quê hương mình.
NGẪU NHIÊN VIẾT NHÂN BUỔI MỚI VỀ QUÊ
(Hồi hương ngẫu thư)
- Hạ Tri Chương -
Tiết 38- Văn bản:
III/ TæNG KÕT
Ghi nhớ:sgk
Bài thơ biểu hiện một cách chân thực mà sâu sắc, hóm hỉnh mà ngậm ngùi tình yêu quê hương thắm thiết của một người sống xa quê lâu ngày, trong khoảnh khắc vừa mới đặt chân trở về quê cũ.
Hồi hương ngẫu thư II
-Hạ Tri Chương-
Phiên âm:
Li biệt gia hương tuế nguyệt đa
Cận lai nhân sự bán tiêu ma
Duy hữu môn tiền Kính Hồ thủy
Xuân phong bất cải cựu thời ba.
Dịch thơ:
Trải bao năm tháng xa quê
Chuyện đời điểm lại nửa bề tiêu vong
Chỉ còn trước cửa hồ trong
Gió xuân không xóa những vòng sóng xưa.
Thất ngôn tứ tuyệt.
Thất ngôn bát cú.
Ngũ ngôn tứ tuyệt.
Song th?t l?c bỏt.
Bài tập trắc nghiệm
Trả lời câu hỏi bằng cách chọn đáp án đúng nhất
1. Thể thơ của bài thơ "Hồi hương ngẫu thư" là:
A. Thất ngôn tứ tuyệt.
2. Biện pháp nghệ thuật nào không sử dụng trong bài thơ "Hồi hương ngẫu thư" ?
Bài tập trắc nghiệm
Trả lời câu hỏi bằng cách chọn đáp án đúng nhất
C. ?n dụ
3. Bài thơ "Hồi hương ngẫu thư" được viết trong hoàn cảnh nhà thơ:
Bài tập trắc nghiệm
Trả lời câu hỏi bằng cách chọn đáp án đúng nhất
D. Xa quê rất lâu nay mới trở về.
4. Tâm trạng của tác giả trong bài thơ "Hồi hương ngẫu thư" là?
Bài tập trắc nghiệm
Trả lời câu hỏi bằng cách chọn đáp án đúng nhất
C. Ngậm ngùi, h?t h?ng khi trở thành khách lạ giữa quê hương.
Căn cứ vào bản dịch nghĩa của bài thơ và việc cảm nhận qua bài thơ, hãy so sánh hai bản dịch của Phạm Sĩ Vĩ và Trần Trọng San?
Hai bài thơ đều thành thơ lục bát do đó khác về câu, vần, luật, giọng điệu. Nhưng đều thể hiện tâm trạng của nhà thơ khi về cố hương.
III/ LUYỆN TẬP:
Luyện tập nõng cao
*Hãy điền vào chỗ trống những từ ngữ thích hợp trong đoạn văn sau:
" Hồi hương ngẫu thư" là những .............. mà vẫn gây thảng thốt, vẫn khiến lòng ta phải day dứt nghĩ suy. ...............đã làm ........... thay đổi và ................... cũng đã đổi thay. Đó là quy luật tất yếu mà sao đọc lên ta thấy ngậm ngùi, chua xót. Người con của quê hương sau bao năm lại trở thành .......... ngay trên chính quê hương. Cho dù câu hỏi của lũ trẻ thật quá ................ mà khiến người được hỏi phải ...................rồi nữa là xót xa. Bài thơ gửi trọn ............... thiết tha sâu nặng với quê hương, nó vượt xa cái hữu hạn của một đời người, cái vô hạn của thời gian, nó tồn tại trong vô thức và vĩnh viễn.
tất nhiên
Thời gian
tác giả
quê hương
khách
hồn nhiên
ngỡ ngàng
tình yêu
V/ DẶN DÒ:
- Học thuộc lòng bài thơ và Ghi nhớ SGK/128
- Chuẩn bị bài "Từ trái nghĩa" - SGK/128.
C¶m ¬n thÇy c« ®· vÒ dù
buæi häc ngµy h«m nay
A. TÌM HIỂU CHUNG:
HỒI HƯƠNG NGẪU THƯ
I. TA?C GIA?- TA?C PH?M:
Hạ Tri Chương: ( 659- 744).
Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật.
Hồi Hương Ngẫu Thư
Hạ Tri Chương
Thiếu tiểu li gia, lão đại hồi,
Hương âm vô cải, mấn mao tồi.
Nhi đồng tương kiến, bất tương thức,
Tiếu vấn: Khách tòng hà xứ lai?
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Trần Văn Hiền
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)