Bai 10: luc ke- phep do luc
Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Thanh Thúy |
Ngày 14/10/2018 |
53
Chia sẻ tài liệu: bai 10: luc ke- phep do luc thuộc Vật lí 6
Nội dung tài liệu:
KẾ HOẠCH BỘ MÔN VẬT LÝ 6
I. Đặc điểm tình hình:
1. Thuận lợi:
- Là bộ môn bản thân được đào tạo chính ban.
- Có đồ dùng trực quan và TN đầy đủ.
- Có phòng bộ môn riêng.
- HS chăm ngoan, và khả năng tiếp thu bài nhanh, ý thức học tập tốt.
- BGH và đồng nghiệp luôn xây dựng góp ý, giúp đỡ để giảng dạy tốt hơn.
2. Khó khăn:
- Vẫn còn thiếu một số đồ dùng trực quan, bảng phụ.
- Bản thân giảng dạy chưa lâu nên kinh nghiệm giảng dạy chưa nhiều, còn thiếu sót.
- Hiện tượng vật lí khá trừu tượng nên một số thí nghiệm còn chưa đạt kết quả cao.
II. Mục tiêu:
Môn Vật lý THCS nhằm giúp học sinh:
1. Về kiến thức: Đạt được một hệ thống kiến thức vật lý phổ thông, cơ bản ở trình độ Trung học cơ sở và phù hợp với những quan điểm hiện đại, bao gồm:
- Những kiến thức về các sự vật, hiện tượng và quá trình vật lý quan trọng nhất trong đời sống và sản xuất.
- Các đại lượng, các khái niệm và các mô hình vật lý đơn giản, cơ bản, quan trọng được sử dụng phổ biến.
- Những quy luật định tính và một số định luật vật lý quan trọng nhất.
- Những ứng dụng phổ biến, quan trọng nhất của vật lý trong đời sống và sản xuất.
- Những hiểu biết ban đầu về một số phương pháp chung của nhận thức khoa học và một số phương pháp đặc thù của môn vật lý, trước hết là phương pháp thực nghiệm và phương pháp mô hình.
2. Kĩ năng:
- Biết quan sát các hiện tượng và các quá trình vật lý trong tự nhiên và trong đời sống hằng ngày hoặc trong các thí nghiệm và từ các nguồn tài liệu khác để thu nhập các thông tin cần thiết cho việc học tập môn vật lý.
- Biết sử dụng các dụng cụ đo phổ biến của vật lý, lắp ráp và tiến hành các thí nghiệm vật lý đơn giản.
- Biết phân tích, tổng hợp và xử lí các thông tin thu được để rút ra kết luận, đề ra các dự đoán đơn giản về các mối quan hệ hay về bản chất của các hiện tượng hoặc quá trình vật lý, cũng như đề xuất phương án thí nghiệm đơn giản để kiểm tra dự đoán đã đề ra.
- Vận dụng được kiến thức để mô tả và giải thích một số hiện tượng và quá trình vật lý đơn giản trong học tập và trong đờ sống, để giải các bài tập vật lý chỉ đòi hỏi những suy luận logic và những phép tính đơn giản.
- Biết sử dụng được các thuật ngữ vật lý, các bảng biểu, đồ thị để trình bày rõ rang chính xác những hiểu biết cũng như các kết quả thu được qua thu nhập và xử lí thông tin.
3. Thái độ:
- Có thái độ nghiêm túc, chăm chỉ, dần dần có hứng thú học Vật lý, yêu thích tìm tòi khoa học.
- Có thái độ khách quan, trung thực, có tác phong tỉ mỉ, cẩn thận, chính xác và có tinh thần hợp tác trong việc quan sát, thu thập thông tin và trong thực hành thí nghiệm.
- Có ý thức vận dụng những hiểu biết vật lý vào những hoạt động trong gia đình, cộng đồng và nhà trường.
III. Nội dung:
1. Kế hoạch dạy học:
Chương trình học: 1 tiết/ tuần.
Cả năm: 37 tuần – 35 tiết.
HK I : 19 tuần – 18 tiết
HK II : 18 tuần – 17 tiết
2. Nội dung dạy học:
Chương I: Cơ học
Đo độ dài. Đo thể tích.
Khối lượng. Đo khối lượng.
Khái niệm lực. Hai lực cân bằng.
Trọng lực (trọng lượng). Đơn vị lực.
Lực đàn hồi. Đo lực.
Khối lượng riêng. Trọng lượng riêng.
Máy cơ đơn giản: đòn bẩy, mặt phẳng nghiêng, ròng rọc.
Thực hành: Xác định khối lượng riêng của một chất.
Chương II: Nhiệt học
Sự nở vì nhiệt.
Các loại nhiệt kế thông dụng. Thang đo nhiệt độ.
Sự nóng chảy. Sự đông đặc.
Sự bay hơi. Sự ngưng tụ.
Sự sôi.
Thực hành: Đo nhiệt độ.
IV. Biện pháp thực hiện để đổi mới phương pháp dạy học và chỉ tiêu bộ môn:
1. Các biện pháp:
a. Thiết kế giáo án:
Thiết kế giáo án là xây dựng kế hoạch dạy học cho một bài học cụ thể, thể hiện mối quan hệ tương tác giữa giáo
I. Đặc điểm tình hình:
1. Thuận lợi:
- Là bộ môn bản thân được đào tạo chính ban.
- Có đồ dùng trực quan và TN đầy đủ.
- Có phòng bộ môn riêng.
- HS chăm ngoan, và khả năng tiếp thu bài nhanh, ý thức học tập tốt.
- BGH và đồng nghiệp luôn xây dựng góp ý, giúp đỡ để giảng dạy tốt hơn.
2. Khó khăn:
- Vẫn còn thiếu một số đồ dùng trực quan, bảng phụ.
- Bản thân giảng dạy chưa lâu nên kinh nghiệm giảng dạy chưa nhiều, còn thiếu sót.
- Hiện tượng vật lí khá trừu tượng nên một số thí nghiệm còn chưa đạt kết quả cao.
II. Mục tiêu:
Môn Vật lý THCS nhằm giúp học sinh:
1. Về kiến thức: Đạt được một hệ thống kiến thức vật lý phổ thông, cơ bản ở trình độ Trung học cơ sở và phù hợp với những quan điểm hiện đại, bao gồm:
- Những kiến thức về các sự vật, hiện tượng và quá trình vật lý quan trọng nhất trong đời sống và sản xuất.
- Các đại lượng, các khái niệm và các mô hình vật lý đơn giản, cơ bản, quan trọng được sử dụng phổ biến.
- Những quy luật định tính và một số định luật vật lý quan trọng nhất.
- Những ứng dụng phổ biến, quan trọng nhất của vật lý trong đời sống và sản xuất.
- Những hiểu biết ban đầu về một số phương pháp chung của nhận thức khoa học và một số phương pháp đặc thù của môn vật lý, trước hết là phương pháp thực nghiệm và phương pháp mô hình.
2. Kĩ năng:
- Biết quan sát các hiện tượng và các quá trình vật lý trong tự nhiên và trong đời sống hằng ngày hoặc trong các thí nghiệm và từ các nguồn tài liệu khác để thu nhập các thông tin cần thiết cho việc học tập môn vật lý.
- Biết sử dụng các dụng cụ đo phổ biến của vật lý, lắp ráp và tiến hành các thí nghiệm vật lý đơn giản.
- Biết phân tích, tổng hợp và xử lí các thông tin thu được để rút ra kết luận, đề ra các dự đoán đơn giản về các mối quan hệ hay về bản chất của các hiện tượng hoặc quá trình vật lý, cũng như đề xuất phương án thí nghiệm đơn giản để kiểm tra dự đoán đã đề ra.
- Vận dụng được kiến thức để mô tả và giải thích một số hiện tượng và quá trình vật lý đơn giản trong học tập và trong đờ sống, để giải các bài tập vật lý chỉ đòi hỏi những suy luận logic và những phép tính đơn giản.
- Biết sử dụng được các thuật ngữ vật lý, các bảng biểu, đồ thị để trình bày rõ rang chính xác những hiểu biết cũng như các kết quả thu được qua thu nhập và xử lí thông tin.
3. Thái độ:
- Có thái độ nghiêm túc, chăm chỉ, dần dần có hứng thú học Vật lý, yêu thích tìm tòi khoa học.
- Có thái độ khách quan, trung thực, có tác phong tỉ mỉ, cẩn thận, chính xác và có tinh thần hợp tác trong việc quan sát, thu thập thông tin và trong thực hành thí nghiệm.
- Có ý thức vận dụng những hiểu biết vật lý vào những hoạt động trong gia đình, cộng đồng và nhà trường.
III. Nội dung:
1. Kế hoạch dạy học:
Chương trình học: 1 tiết/ tuần.
Cả năm: 37 tuần – 35 tiết.
HK I : 19 tuần – 18 tiết
HK II : 18 tuần – 17 tiết
2. Nội dung dạy học:
Chương I: Cơ học
Đo độ dài. Đo thể tích.
Khối lượng. Đo khối lượng.
Khái niệm lực. Hai lực cân bằng.
Trọng lực (trọng lượng). Đơn vị lực.
Lực đàn hồi. Đo lực.
Khối lượng riêng. Trọng lượng riêng.
Máy cơ đơn giản: đòn bẩy, mặt phẳng nghiêng, ròng rọc.
Thực hành: Xác định khối lượng riêng của một chất.
Chương II: Nhiệt học
Sự nở vì nhiệt.
Các loại nhiệt kế thông dụng. Thang đo nhiệt độ.
Sự nóng chảy. Sự đông đặc.
Sự bay hơi. Sự ngưng tụ.
Sự sôi.
Thực hành: Đo nhiệt độ.
IV. Biện pháp thực hiện để đổi mới phương pháp dạy học và chỉ tiêu bộ môn:
1. Các biện pháp:
a. Thiết kế giáo án:
Thiết kế giáo án là xây dựng kế hoạch dạy học cho một bài học cụ thể, thể hiện mối quan hệ tương tác giữa giáo
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thị Thanh Thúy
Dung lượng: 202,50KB|
Lượt tài: 3
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)