Bài 10. Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh (Tĩnh dạ tứ)

Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Hiền | Ngày 28/04/2019 | 32

Chia sẻ tài liệu: Bài 10. Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh (Tĩnh dạ tứ) thuộc Ngữ văn 7

Nội dung tài liệu:

Môn: Ngữ Văn - Lớp:7A4
Chào mừng các thầy cô giáo về dự giờ
GV Nguyễn Thị Hòa
Kiểm tra bài cũ
Đọc thuộc phần dịch thơ bài thơ “Xa ngắm thác núi Lư”- Lí Bạch. Cho biết ý nghĩa của bài thơ?
Bài 10. Văn bản: Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh
(Tĩnh dạ tứ) - Lý Bạch-
Tiết 37. Đọc- Hiểu văn bản
I. Đọc- Tiếp xúc văn bản
* Tác giả tác phẩm
LÍ BẠCH (701-762)
Lý Bạch( 701-762), hiệu là Thái Bạch, là nhà̀ thơ sống ở đời Đường Trung Quốc. Ngay từ nhỏ ông vốn rất thông minh, đến 10 tuổi đã thông thạo và thích làm thơ.Từ nhỏ Lý Bạch đã tha hồ đi đây đi đó cùng cha. Ông tỏ ra rất thích, chí hướng của ông sau này không phải quan trường, mà là thơ túi rượu bầu, thong dong đây đó. Sau đó cùng bạn về Trường An, ở đây ông gặp thái tử tân khách Hạ Tri Chương và trở nên đôi bạn rượu-thơ thân thiết. Sau đó ông đã làm quan trong triều và rồi về già ông mất. Có người cho rằng ông mất do bệnh nặng, có người cho rằng ông mất vì ông tự tử. Thơ ông tràn ngập ánh trăng, tình yêu thiên nhiên, tình bạn và tình yêu quê hương sâu sắc.
- Bài thơ “ Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh” là một bài thơ nằm trong đề tài “ Vọng nguyệt hoài hương”, bài thơ viết theo hình thức cổ thể, mỗi câu thường có 5-7 chữ.
Phiên âm: Sàng tiền minh nguyệt quang,
Nghi thị địa thượng sương.
Cử đầu vọng minh nguyệt,
Đê đầu tư cố hương.
Dịch nghĩa: Ánh trăng sáng đầu giường,
Ngỡ là sương trên mặt đất.
Ngẩng đầu ngắm vầng trăng sáng,
Cúi đầu nhớ quê cũ.
Dịch thơ: Đầu giường ánh trăng rọi,
Ngỡ mặt đất phủ sương.
Ngẩng đầu nhìn trăng sáng,
Cúi đầu nhớ cố hương. (Tương Như dịch)
Văn bản: Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh
(Tĩnh dạ tứ) - Lý Bạch-

? Dựa vào vố từ Hán Việt em hãy giải thích nghĩa các từ “Tĩnh, Dạ, tư, nguyệt, nghi, địa, cố, hương ?
Văn bản: Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh
(Tĩnh dạ tứ) - Lý Bạch-
Tiết 37. Đọc- Hiểu văn bản
I. Đọc- Tiếp xúc văn bản
Tĩnh: Im lặng, yên tĩnh
Dạ: đêm
Tứ: ý tứ, cảm nghĩ.
Nguyệt: Trăng
Nghi: ngờ
Địa: đất
Cố : Cũ
Hương: Làng, quê hương
Phiên âm: Sàng tiền minh nguyệt quang,
Nghi thị địa thượng sương.
Cử đầu vọng minh nguyệt,
Đê đầu tư cố hương.
Dịch nghĩa: Ánh trăng sáng đầu giường,
Ngỡ là sương trên mặt đất.
Ngẩng đầu ngắm vầng trăng sáng,
Cúi đầu nhớ quê cũ.
Dịch thơ: Đầu giường ánh trăng rọi,
Ngỡ mặt đất phủ sương.
Ngẩng đầu nhìn trăng sáng,
Cúi đầu nhớ cố hương. Tương Như dịch
Văn bản: Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh
(Tĩnh dạ tứ) - Lý Bạch-

Văn bản: Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh
(Tĩnh dạ tứ) - Lý Bạch-
Tiết 37. Đọc- Hiểu văn bản
I. Đọc- Tiếp xúc văn bản
II. Đọc- Hiểu văn bản
1. Hai câu thơ đầu
Phiên âm: Sàng tiền minh nguyệt quang,
Nghi thị địa thượng sương.
Sàng
Nếu thay từ "Sàng" bằng từ "Đình" (sân), "án" (bàn) và từ “nghi” bằng từ “trông”-nhìn” thì ý thơ thay đổi như thế nào ?
Nghi
nguyệt quang
Dịch nghĩa: Ánh trăng sáng đầu giường,
Ngỡ là sương trên mặt đất.
Dịch thơ: Đầu giường ánh trăng rọi,
Ngỡ mặt đất phủ sương.
giường,
giường,
Ánh trăng
ánh trăng
Ngỡ
Ngỡ
2. Hai câu cuối
Phiên âm: Cử đầu vọng minh nguyệt,
Đê đầu tư cố hương.
Dịch nghĩa: Ngẩng đầu ngắm vầng trăng sáng
Cúi đầu nhớ quê cũ.
Dịch thơ: Ngẩng đầu nhìn trăng sáng
Cúi đầu nhớ cố hương
- Tương Như dịch-

tư cố hương.
Văn bản: Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh
(Tĩnh dạ tứ) - Lý Bạch-
Tiết 37. Đọc- Hiểu văn bản
I. Đọc- Tiếp xúc văn bản
II. Đọc- Hiểu văn bản
1. Hai câu thơ đầu
2. Hai câu thơ cuối .
Hai câu cuối
Phiên âm: Cử đầu vọng minh nguyệt,
Đê đầu tư cố hương.

Dịch nghĩa: Ngẩng đầu ngắm vầng trăng sáng
Cúi đầu nhớ quê cũ.

Dịch thơ: Ngẩng đầu nhìn trăng sáng
Cúi đầu nhớ cố hương
- Tương Như dịch-
Cử đầu
Đê đầu
vọng

Thảo luận: Theo em nghệ thuật đặc sắc nào được tác giả sử dụng trong hai câu cuối?
Hai câu cuối: -> Nghệ thuật đối
Phiên âm: Cử đầu vọng minh nguyệt,


Đê đầu tư cố hương
Văn bản: Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh
(Tĩnh dạ tứ) - Lý Bạch-
Tiết 37. Đọc- Hiểu văn bản
-> Phép đối hoàn chỉnh cả về nội dung, ̀ hình thức rất chặt chẽ và cân xứng
(Động từ) (Danh từ̀) ( Động từ) ( Tính từ) ( Danh từ)
Văn bản: Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh
(Tĩnh dạ tứ) - Lý Bạch-
Tiết 37. Đọc- Hiểu văn bản
I. Đọc- Tiếp xúc văn bản
II. Đọc- Hiểu văn bản
1. Hai câu thơ đầu
2. Hai câu thơ cuối .
III. Tổng kết.
1. Nghệ thuật:
2. Nội dung:
Từ sư tìm hiểu bài thơ dựa vào bốn động từ “ nghi”-( ngỡ là); “ cử”- (ngẩng);” đê”- (cúi); “ tư”- ( Nhớ) . Em hãy chỉ ra sự thống nhất , liền mạch trong cảm xúc của nhà thơ?
Văn bản: Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh
(Tĩnh dạ tứ) - Lý Bạch-
Tiết 37. Đọc- Hiểu văn bản
Nghi( thị sương)
Cử ( đầu)
Vọng( minh nguyệt)
SỰ THỐNG NHẤT LIỀN MẠCH TRONG CẢM XÚC CỦA NHÀ THƠ
Đê( đầu)
Tư(cố hương)
Văn bản: Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh
(Tĩnh dạ tứ) - Lý Bạch-
Tiết 37. Đọc- Hiểu văn bản
I. Đọc- Tiếp xúc văn bản
II. Đọc- Hiểu văn bản
1. Hai câu thơ đầu
2. Hai câu thơ cuối .
III. Tổng kết.
1. Nghệ thuật:
2. Nội dung:
IV. Luyện tập
? Có người dịch “Tĩnh dạ tứ” thành hai câu thơ như sau:
“ Đêm thu trăng sáng như sương
Lý Bạch ngắm cảnh nhớ thương quê nhà”
Dựa vào phần tìm hiểu bài thơ, Em hãy nhận xét hai câu thơ dịch trên?
Hai câu thơ dịch đã nêu đầy đủ ý, tình cảm của nhà thơ
Điểm khác:
+ Lý Bạch không dùng phép so sánh “ Trăng” sáng như “ sương’ mà “Sương” chỉ xuất hiện trong cảm nghĩ của nhà thơ
+ Bài thơ ẩn chủ ngữ. Còn hai câu thơ dịch rõ chủ thể là Lí Bạch.
Bài thơ có năm động từ , hai câu thơ dịch chỉ còn ba.
Bài học đến đây kết thúc
Kính chúc quý thầy cô luôn thành công trong công tác
Các em học sinh luôn luôn học giỏi
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Thị Hiền
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)