Y nghia nhan de cua mot so van ban lop 9

Chia sẻ bởi Đặng Minh Ngọc | Ngày 12/10/2018 | 27

Chia sẻ tài liệu: y nghia nhan de cua mot so van ban lop 9 thuộc Ngữ văn 9

Nội dung tài liệu:

Một số ý nghĩa nhan đề tham khảo
Đoạn văn giải thích về ý nghĩa nhan đề tác phẩm.
Hướng dẫn viết đoạn.
Nhan đề của tác phẩm thường được tác giả đặt bằng một từ, một cụm từ. Nhan đề tác phẩm thường chứa đựng đề tài, nội dung hoặc chủ đề của tác phẩm mà tác giả muốn gửi gắm vào đó. Đôi khi nhan đề tác phẩm đồng thời cũng là một điểm sáng thẩm mĩ, là tín hiệu nghệ thuật cần khai thác để làm sáng tỏ chủ đề tác phẩm. Có nhan đề nêu lên đề tài của tác phẩm ( “Làng” – Kim Lân), có nhan đề hướng vào tư tưởng chủ đề của tác phẩm ( “ Lặng lẽ Sa Pa” - Nguyễn Thành Long), có nhân đề gửi gắm một thông điệp sâu sắc nào đó (“Bến quê” - Nguyễn Minh Châu),…Bởi vậy, để hiểu được nhan đề của tác phẩm, cần phải đọc kĩ tác phẩm, tìm hiểu nội dung, tìm hiểu các tầng nghĩa của hình tượng, xâu chuỗi những hiểu biết về chi tiết, hình ảnh, hình tượng trong tác phẩm để xác định đúng chủ đề tác phẩm. Từ đó quay lại tìm hiểu về ý nghĩa nhan đề tác phẩm, đọc ra dụng ý mà tác giả gửi gắm trong đó.
- Yêu cầu về nội dung:
- Nêu được chính xác tên tác phẩm, tên tác giả.
- Xác định ý nghĩa nhan đề tác phẩm thể hiện về phương diện gì: đề tài, nội dung, tên nhân vật chính, chủ đề, …mối quan hệ giữa tên tác phẩm và chủ đề tác phẩm.
- Khẳng định giá trị của nhan đề tác phẩm. Cũng có thể kết hợp đánh giá về tác giả, tác phẩm.
Yêu cầu về hình thức:
- Viết đoạn văn ngắn từ 5 – 7 câu, các câu văn được liên kết với nhau theo mô hình kết cấu nhất định, sử dụng các phép liên kết nội dung và hình thức.
- Sử dụng linh hoạt các kiểu câu để viết đoạn văn.
Truyền kì mạn lục: (với nhan đề trung đại như này này cần giải thích nghĩa từng từ một và phải theo thứ tự từ trái sang phải) lục là ghi chép, mạn là tản mạn, kì là kì ảo, truyền là lưu truyền . cho nên truyền kì mạn lục là ghi chép một cách tản mạn những điều hoang đường kì ảo còn lưu tryền trong dân gian
Bài thơ tiểu đội xe không kính. nhan đề bài thơ khá dài, ta tưởng chừng như có chỗ thừa nhưng chính nhan đề ấy lại thu hút ngượi đọc ở cái vẻ độc đáo của nó. Nhan đề của bài thơ nối bật rõ hình ảnh toàn bài: những chiếc xe ko kính. Hình ảnh này là một phát hiện thú vị của tác giả, thể hiện sự gắn bó, am hiểu hiện thực của đợi sống chiến tranh trên tuyến đường Trường Sơn. Đồng thời, nhà thơ lại thêm vào nhan đề hai chữ "bài thơ", 2 chữ đo cho ta thấy rõ hơn cách nhìn, cách khai thác hiện thực của tác giả, ko phải chỉ viết về những chiếc xe ko kính hay là hiện thực khốc liệt của chiến tranh mà chủ yếu là Phạm Tiến Duật nói về chất thơ của hiện thực ấy, chất thơ của tuổi trẻ hiên ngang, dũng cảm, trẻ trung, vượt trên thiếu thốn, gian khổ, hiểm nguy của chiến tranh.
: Bếp lửa: Hình ảnh quen thuộc gắn bó thân thiết trong mỗi gia đình người Việt nam . Hình ảnh xuất hiện làm nhân vật trữ tình đắm chìm vào dòng hồi tưởng gợi lại những kỉ niệm về tuổi thơ sống bên bà và suy ngẫm thấu hiểu về cuộc đời bà, lẽ sống giản dị mà cao quý của bà, người cháu gởi niềm nhớ mong về với bà. Hình ảnh người bà gắn liền với bếp lửa và bếp lửa gợi đến ngọn lửa với 1 ý nghĩa trừu tượng và khái quát. từ bếp lửa mà cháu thêm yêu bà , yêu quê hương đất nước con người Việt Nam
: khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ: Nhan đề bài thơ tương đối dài , nó tựa như một câu văn xuối , tác giả lấy cảm hứng thơ từ hình ảnh rất thực những bà mẹ Tà ôi vừa địu con vừa lao động sản xuất . Mượn một hình ảnh em bé người mẹ cụ thể tác gia như muốn khái quát gợi suy ngầm có bao em bé đã lớn lên trên lưng mẹ , bà mẹ vĩ đại như trái đất đã nuôi lớn những đứa con mình trưởng thành tựa
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Đặng Minh Ngọc
Dung lượng: 52,00KB| Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)