Vận dụng Phương pháp cộng đại số lập PTHH
Chia sẻ bởi Đinh Văn Nhật |
Ngày 15/10/2018 |
25
Chia sẻ tài liệu: Vận dụng Phương pháp cộng đại số lập PTHH thuộc Hóa học 9
Nội dung tài liệu:
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN CƯ KUIN
TRƯỜNG THCS LÊ THỊ HỒNG GẤM
Người thực hiện: Đinh Văn Nhật
Năm học: 2010-2011
Mục lục
Nội dung trang
Trang
Trang phụ bìa
Mục lục và danh mục chữ cái viết tắt
Đặt vấn đề
Nội dung SKKN
Kết luận-Tài liệu tham khảo
1
2
3
4-9
9
Các cụm từ viết tắt:
THPT: Trung học phổ thong
THCS: Trung học cơ sở
PTHH: Phương Trình hóa học
HS: Học sinh
SKKN: Sáng kiến kinh nghiệm
I.Đặt vấn đề:
Để bồi dưỡng cho học sinh năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, lý luận dạy học hiện đại khẳng định: Cần phải đưa học sinh vào vị trí chủ thể hoạt động nhận thức, học trong hoạt động. Học sinh bằng họat động tự lực, tích cực của mình mà chiếm lĩnh kiến thức . Quá trình này được lặp đi lặp lại nhiều lần sẽ góp phần hình thành và phát triển cho học sinh năng lực tư duy sáng tạo.
Tăng cường tính tích cực phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh trong quá trình học tập là một yêu cầu rất cần thiết, đòi hỏi người học tích cực, tự lực tham gia sáng tạo trong quá trình nhận thức. Bộ môn Hoá học ở phổ thông có mục đích trang bị cho học sinh hệ thống kiến thức cơ bản, bao gồm các kiến thức về cấu tạo chất, phân loại chất và tính chất của chúng. Việc nắm vững các kiến thức cơ bản góp phần nâng cao chất lượng đào tạo ở bậc phổ thông, chuẩn bị cho học sinh tham gia các hoạt đông sản xuất và các hoạt động sau này.
Trong hệ thống bài tập hóa học luôn luôn gắn liền với việc lập phương trình hóa học, để lập phương trình hóa học trong chương trình THCS đã có một bài học chuyên biệt cho vấn đề này đó là Bài 16.BÀI PHƯƠNG TRÌNH HÓA HỌC, tuy nhiên các phương trình mà học sinh được thực hiện ở đây chỉ có tính chất hình thành phương pháp cân bằng số nguyên tử cho những phản ứng đơn giản.Từ đó qua các bài học học sinh được cũng cố kĩ hơn về cân bằng số nguyên tử cho phản ứng hóa học.
Thực tế trong những năm qua trong nhiều sách tham khảo,đề thi học sinh giỏi,đề thi chuên hóa ở các trường THPT,thi vào trường THPT của nhiều trường ra đề thi có những phản ứng hóa học liên quan đến phản ứng oxi hóa – khử có thay đổi số oxi hóa mà học sinh THCS sử dụng những phương pháp cân bằng thông thường khó có thể cân bằng số nguyên tử được.Ở chương trình THPT học sinh có thể dễ dàng sử dụng phương pháp cân bằng electron hoặc phương pháp ion-electron giải quyết được.Sau đây là một số ví dụ về hai phương pháp nói trên:
-Phương pháp electron:
Ví dụ 1:FeS + HNO3Fe(NO3)3 + N2O +H2SO4+ H2O
8x Fe+2 -1e = Fe+3
1x S-2 - 8e = S+6
8x FeS - 9e = Fe+3 + S+6
9x 2N+5 + 8e = 2N+1
=> 8FeS + 42HNO38Fe(NO3)3 + 9N2O +8H2SO4+ 13H2O
Ví dụ 2: FexOy + H2SO4(đặc) Fe2(SO4)3 + SO2 + H2O
2x xFe+2y/x – x(3-2y/x)e = xFe+3
(3x-2y)x S+6 + 2e = S+4
=> 2FexOy + (6x-2y)H2SO4(đặc) xFe2(SO4)3 + (3x-2y) SO2 + (6x-2y) H2O
-Phương pháp ion-electron:
Ví dụ: FeS2 + HNO3 Fe(NO3)3 + H2SO4 +NO2 + H2O
x 1 FeS2 + 8H2O - 15e Fe3+ + 2SO42- + 16H+
x 15 NO3- + 2H+ +1e NO2 + H2O
FeS2 + 15 NO3- +14H+ Fe3+ + 2SO42- + 15NO2 + 7H2O
=>FeS2 + 18 HNO3 Fe(NO3)3 + 2H2SO4 +15NO2 + 7 H2O
Trong chương trình THCS học sinh cũng đã tìm hiểu phản ứng oxi hóa khử đơn giản, cũng như tính chất của axit Sunfuric đặc, nóng do đó trong thi học sinh giỏi cũng như thi vào các trường THPT hoặc
TRƯỜNG THCS LÊ THỊ HỒNG GẤM
Người thực hiện: Đinh Văn Nhật
Năm học: 2010-2011
Mục lục
Nội dung trang
Trang
Trang phụ bìa
Mục lục và danh mục chữ cái viết tắt
Đặt vấn đề
Nội dung SKKN
Kết luận-Tài liệu tham khảo
1
2
3
4-9
9
Các cụm từ viết tắt:
THPT: Trung học phổ thong
THCS: Trung học cơ sở
PTHH: Phương Trình hóa học
HS: Học sinh
SKKN: Sáng kiến kinh nghiệm
I.Đặt vấn đề:
Để bồi dưỡng cho học sinh năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, lý luận dạy học hiện đại khẳng định: Cần phải đưa học sinh vào vị trí chủ thể hoạt động nhận thức, học trong hoạt động. Học sinh bằng họat động tự lực, tích cực của mình mà chiếm lĩnh kiến thức . Quá trình này được lặp đi lặp lại nhiều lần sẽ góp phần hình thành và phát triển cho học sinh năng lực tư duy sáng tạo.
Tăng cường tính tích cực phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh trong quá trình học tập là một yêu cầu rất cần thiết, đòi hỏi người học tích cực, tự lực tham gia sáng tạo trong quá trình nhận thức. Bộ môn Hoá học ở phổ thông có mục đích trang bị cho học sinh hệ thống kiến thức cơ bản, bao gồm các kiến thức về cấu tạo chất, phân loại chất và tính chất của chúng. Việc nắm vững các kiến thức cơ bản góp phần nâng cao chất lượng đào tạo ở bậc phổ thông, chuẩn bị cho học sinh tham gia các hoạt đông sản xuất và các hoạt động sau này.
Trong hệ thống bài tập hóa học luôn luôn gắn liền với việc lập phương trình hóa học, để lập phương trình hóa học trong chương trình THCS đã có một bài học chuyên biệt cho vấn đề này đó là Bài 16.BÀI PHƯƠNG TRÌNH HÓA HỌC, tuy nhiên các phương trình mà học sinh được thực hiện ở đây chỉ có tính chất hình thành phương pháp cân bằng số nguyên tử cho những phản ứng đơn giản.Từ đó qua các bài học học sinh được cũng cố kĩ hơn về cân bằng số nguyên tử cho phản ứng hóa học.
Thực tế trong những năm qua trong nhiều sách tham khảo,đề thi học sinh giỏi,đề thi chuên hóa ở các trường THPT,thi vào trường THPT của nhiều trường ra đề thi có những phản ứng hóa học liên quan đến phản ứng oxi hóa – khử có thay đổi số oxi hóa mà học sinh THCS sử dụng những phương pháp cân bằng thông thường khó có thể cân bằng số nguyên tử được.Ở chương trình THPT học sinh có thể dễ dàng sử dụng phương pháp cân bằng electron hoặc phương pháp ion-electron giải quyết được.Sau đây là một số ví dụ về hai phương pháp nói trên:
-Phương pháp electron:
Ví dụ 1:FeS + HNO3Fe(NO3)3 + N2O +H2SO4+ H2O
8x Fe+2 -1e = Fe+3
1x S-2 - 8e = S+6
8x FeS - 9e = Fe+3 + S+6
9x 2N+5 + 8e = 2N+1
=> 8FeS + 42HNO38Fe(NO3)3 + 9N2O +8H2SO4+ 13H2O
Ví dụ 2: FexOy + H2SO4(đặc) Fe2(SO4)3 + SO2 + H2O
2x xFe+2y/x – x(3-2y/x)e = xFe+3
(3x-2y)x S+6 + 2e = S+4
=> 2FexOy + (6x-2y)H2SO4(đặc) xFe2(SO4)3 + (3x-2y) SO2 + (6x-2y) H2O
-Phương pháp ion-electron:
Ví dụ: FeS2 + HNO3 Fe(NO3)3 + H2SO4 +NO2 + H2O
x 1 FeS2 + 8H2O - 15e Fe3+ + 2SO42- + 16H+
x 15 NO3- + 2H+ +1e NO2 + H2O
FeS2 + 15 NO3- +14H+ Fe3+ + 2SO42- + 15NO2 + 7H2O
=>FeS2 + 18 HNO3 Fe(NO3)3 + 2H2SO4 +15NO2 + 7 H2O
Trong chương trình THCS học sinh cũng đã tìm hiểu phản ứng oxi hóa khử đơn giản, cũng như tính chất của axit Sunfuric đặc, nóng do đó trong thi học sinh giỏi cũng như thi vào các trường THPT hoặc
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Đinh Văn Nhật
Dung lượng: 120,50KB|
Lượt tài: 1
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)