Vận dụng CNTT trong giang dạy hóa học THCS
Chia sẻ bởi Trần Quang Lương |
Ngày 29/04/2019 |
20
Chia sẻ tài liệu: Vận dụng CNTT trong giang dạy hóa học THCS thuộc Hóa học 9
Nội dung tài liệu:
VẬN DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG GIẢNG DẠY HOÁ HỌC THCS
A/ ĐẶT VẤN ĐỀ:
Ngày nay công nghệ thông tin (CNTT) chiếm một vị trí quan trọng trong đời sống xã hội. Sự phát triển mạnh mẽ của CNTT đã làm thay đổi cuộc sống con người. Với máy vi tính CNTT đã trở nên ngày càng phổ biến trong giáo dục. CNTT được ứng dụng để giải quyết hầu hết các nhiệm vụ quản lý điều hành và giảng dạy trong nhà trường. Ứng dụng CNTT vào dạy học nói chung và dạy học môn Hoá học nói riêng là một xu thế tất yếu. Tuy nhiên thực sự là hiệu quả dạy học với sự hỗ trợ của máy tính vẫn chưa được như những gì chúng ta mong muốn và đây là vấn đề mà thầy cô giáo chúng ta đang dần xây dựng tiết dạy hoàn hảo với máy tính, nhằm nâng cao chất lượng giờ dạy.
Trong xu thế dạy học ngày nay, thực hiện dạy học Hoá học theo phương pháp hiện đại, người ta nghĩ ngay đến việc ứng dụng công nghệ dạy học. Vậy công nghệ dạy học là gì? “Hiểu một cách tổng quát, công nghệ dạy học là những qui trình kĩ thuật trong dạy học. Kĩ thuật hiểu theo nghĩa công nghệ máy móc và thiết bị kĩ thuật đồng thời kĩ thuật cũng được hiểu là những chiến lược dạy học nhằm khởi động tối đa nội lực của người HS, giúp họ phát triển đạt tới giá trị chân, thiện, mĩ trong dạy học.”
Thế kỉ XXI, công nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ và đi vào mọi lĩnh vực của đời sống. Đặc biệt, trong quá trình đổi mới PPGD ở nhà trường phổ thông, việc áp dụng CNTT góp phần hỗ trợ việc đổi mới PPDH theo hướng tích cực hóa quá trình dạy học.Việc vận dụng CNTT trong giảng dạy Hoá học góp phần đổi mới PPGD theo hướng hiện đại hóa, phù hợp với xu thế mới của thời đại vì CNTT góp phần hiện đại hóa phương tiện, thiết bị dạy học, góp phần đổi mới phương pháp. Có thể nói, việc vận dụng CNTT vào giảng dạy Hoá học nói riêng và dạy học nói chung đã thu được nhiều kết quả và tạo nên sự chuyển biến trong dạy học, nhất là về mặt phương pháp. Song, việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy Hoá học trong nhà trường phổ thông còn chậm do nhiều nguyên nhân như cơ sở vật chất còn thiếu, trang thiết bị chưa đầy đủ, trình độ tin học của giáo viên còn hạn chế…
Do đó giáo viên chúng ta cần chuẩn bị cho vai trò mới và cần biết CNTT được ứng dụng như thế nào để thúc đẩy quá trình học tập hướng tới dạy và học tích cực.
CNTT cần được coi như “một khía cạnh đặc biệt quan trọng trong hành trang văn hoá dạy học của thế kỷ XI, hỗ trợ các mô hình phát triển chuyển đổi mới cho phép mở rộng bản chất và kết quả học tập của giáo viên cho dù việc học đó diễn ra ở đâu”
Đặc biệt năm học 2011-2012 là năm học đẩy mạnh ứng dụng CNTT để nâng cao chất lượng. Để thực hiện được chủ đề đó của Ngành, nhiều trường đã phát động thầy cô giáo chúng ta phải tích cực, chủ động, sáng tạo, linh hoạt trong đổi mới phương pháp dạy học trong đó có việc thực hiện dạy trình chiếu giáo án điện tử qua máy chiếu projector.
Từ suy nghĩ đó, nhân đợt sinh hoạt chuyên môn cụm lần này tổ hoá chúng tôi xin đưa ra chuyên đề: “vận dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy hoá học THCS ” để cùng trao đổi bàn bạc thống nhất và rút kinh nghiệm nhằm đưa chất lượng bộ môn ngày càng tốt hơn.
B/ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:
I/ CƠ SỞ LÝ LUẬN:
Khoa học công nghệ của thế giới và của Việt Nam ngày càng nâng cao. Việc nắm bắt và sử dụng CNTT ngày càng có vai trò quan trọng. Đối với thầy cô giáo chúng ta hiện nay việc ứng dụng CNTT là hết sức cần thiết để thực hiện đổi mới phương pháp.
Đối với bộ môn Hóa học có những thí nghiệm biểu diễn khó (như phản ứng giữa Fe với S), thí nghiệm độc hại, hoặc trường không có đầy đủ hóa chất, chưa có phòng thí nghiệm bộ môn ... ta có thể sử dụng những đoạn video thí nghiệm để học sinh quan sát nhận xét và rút ra kết luận.
Hoặc với những phản ứng cần thể hiện sơ đồ động để học sinh thấy rõ được sự liên kết giữa các nguyên tử trong thành phần cấu tạo của các chất. Bên cạnh đó một số tranh ảnh, sơ đồ, mô hình, băng đĩa... phục vụ cho tiết dạy vẫn còn thiếu. Hơn nữa sử dụng phương pháp trình chiếu giáo viên khỏi phải dùng bảng phụ và tiết kiệm được thời gian ghi bảng của giáo viên để có điều kiện thời gian rèn luyện thêm kĩ năng giải bài tập cho học sinh.
II/ CƠ SỞ THỰC TIỄN:
Thuận lợi:
Đổi mới phương pháp dạy Hoá học bằng cách vận dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy có nhiều hình thức và tùy theo sự sáng tạo của giáo viên. Ở đây, xin bàn đến việc thiết kế giáo án điện tử bằng phần mềm Powerpoint (hoặc các phần mềm khác) và tích hợp giảng dạy Hoá học với phim ảnh, với băng hình tư liệu, và sử dụng các phần mềm dạy học khác như Buzan`s iMindMap (Sơ đồ tư duy) giúp các em tự hệ thống hoá kiến thức, phần mềm Violet dùng để chèn phim ảnh, ra bài tập với nhiều hình thức phong phú…
Sử dụng phương tiện trình chiếu giúp học sinh phát huy được tính tích cực hơn thông qua quan sát các mô hình nguyên tử, phân tử, các mẫu chất, các phản ứng hóa học, qui trình sản xuất .... một cách trực quan sinh động tạo điều kiện phát triển tư duy trừu tượng cho học sinh, hình thành khái niệm hóa học và vận dụng chúng một cách tích cực và chủ động
Hiện nay Internet đã hỗ trợ rất nhiều trong việc soạn giảng giáo án điện tử nên rất thuận lợi trong việc giảng dạy
Khi lên lớp giáo viên cảm thấy nhẹ nhàng hơn, đỡ vất vả hơn.
Khó khăn:
Một số trường chưa có đầy đủ trang thiết bị để phục vụ cho việc giảng dạy trình chiếu như: máy chiếu projector, laptop, điều khiển từ xa...
Hiện nay việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy chỉ mới bước đầu và còn nhiều bất cập. Khi lên lớp, sự chuẩn bị cho 1 tiết dạy cũng còn mất khá nhiều thời gian từ lắp ráp đèn chiếu, màn hình, CPU...; sự cố kỹ thuật về điện...
Việc soạn thảo giáo án điện tử, thiết kế bài giảng thường làm cho giáo viên tốn rất nhiều thời gian, khả năng tin học của thầy cô giáo chúng ta còn hạn chế (đa số tự học, tự mày mò và tìm hiểu ở đồng nghiệp)
III/ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU:
YÊU CẦU:
Khi sử dụng dạy trình chiếu cần đảm bảo một số yêu cầu sau thì mới đạt được hiệu quả cao:
a. Bảo đảm tính mục đích: Sử dụng máy chiếu như là phương tiện giúp giáo viên tổ chức và học sinh thực hiện các hoạt động học tập theo hướng chủ động xây dựng kiến thức và rèn luyện kỹ năng hoá học.
b. Bảo đảm tính hiệu quả: Không coi máy projector như là công cụ trưng bày hoặc phô trương những hiệu ứng đẹp mắt mà thực sự là nguồn để giúp học sinh tìm tòi thu thập kiến thức.
c. Bảo đảm tính thiết thực và phù hợp: Chỉ sử dụng máy projector sao cho phù hợp với nội dung kiến thức và phương pháp cụ thể ở mỗi bài. Không sử dụng tùy tiện dẫn đến thiếu hiệu quả.
d. Bảo đảm tính liên kết: Kết hợp sử dụng máy projector với các phương pháp khác như: phương pháp thí nghiệm, nêu và giải quyết vấn đề, học theo nhóm.... để tăng tính đa dạng và hiệu quả. Trong một tiết học nếu có điều kiện thí nghiệm được thì không nên sử dụng hình ảnh thí nghiệm trên màn hình mà kết hợp phương pháp thí nghiệm với phương pháp trình chiếu và các phương pháp khác.
2.NHỮNG DẠNG BÀI SỬ DỤNG DẠY TRÌNH CHIẾU:
a. Dạng bài nghiên cứu khái niệm:
Ở lớp 8 có một số khái niệm trừu tượng như: nguyên tử, phân tử, nguyên tố hóa học, đơn chất, hợp chất, hóa trị....giáo viên thiết kế một số hình ảnh mô phỏng để giới thiệu cho các em qua phương pháp trực quan, từ đó giáo viên sẽ giải quyết vấn đề nhanh hơn khi để các em phải tư duy trừu tượng.
Ví dụ: Trong bài: Hóa trị. Để các em hiểu rõ hơn về khái niệm này, giáo viên trình chiếu mô hình các nguyên tử liên kết với nhau trong một phân tử, sau đó học sinh sẽ xác định được hóa trị của một nguyên tố.
Cách thực hiện: Kết hợp phương pháp nêu vấn đề với phương pháp trực quan.
b. Dạng bài nghiên cứu tính chất hóa học có chất độc hại :
Sản phẩm có khí SO2, NH3, NO2...
Làm thí nghiệm với Clo, Brom... như trong bài Clo, Metan, Etilen
Thí nghiệm với các chất dễ ăn da, làm bỏng như: axit đặc, kiềm đặc, brom,...
Các chất dễ bắt cháy như Kali, Bari,... trong nước.
Chất dễ nổ như: muối Clorat, Nitrat...,
Ta cũng nên sử dụng phương tiện này để chiếu những hình ảnh thí nghiệm.
Ví dụ: Bài Clo. Để thực hiện thí nghiệm điều chế Clo trong lúc ta chưa có phòng thí nghiệm, Giáo viên có thể cho học sinh xem đoạn video clip quá trình thí nghiệm sẽ an toàn hơn.
c. Dạng bài nghiên cứu các hợp chất hữu cơ:
-Trong các bài Metan, Etilen, Axetilen, Benzen, Rượu etilic, Axit axetic... ta trình chiếu cho học sinh thấy các mô hình cấu tạo phân tử dạng rỗng, dạng đặc để học sinh tự lắp ráp mô hình và viết ra công thức cấu tạo của mỗi chất
- Trong bài Etilen, axetilen cho học sinh thấy các liên kết đôi liên kết ba kém bền dễ bị bẻ gãy trong các phản ứng hóa học
Ví dụ: Trong bài Metan, Benzen cho học sinh thấy được 1 nguyên tử Hidro tách ra đến thế chỗ 1 nguyên tử Clo hay Brom
Trong bài Etilen, axetilen cho học sinh thấy các liên kết đôi liên kết ba kém bền khi bị bẻ gãy sẽ liên kết với các nguyên tử Brom tạo nên phản ứng cộng
-Trình chiếu sơ đồ động giữa các nguyên tử trước trong và sau các phản ứng hóa học, từ đó học sinh sẽ hiểu sâu hơn về bản chất các loại phản ứng.
d. Dạng bài có nội dung điều chế, sản xuất, ứng dụng:
Ta cần đưa lên hình ảnh hoặc đoạn phim về quá trình điều chế, sản xuất các công đoạn làm ra sản phẩm
Ví dụ: Bài hợp kim sắt: gang thép. Giáo viên chiếu hình ảnh mô tả quá trình sản xuất gang và các phản ứng xảy ra trong lò cao rất rõ ràng làm cho các em nhanh hiểu bài và nhớ lâu hơn.
Trong phần ứng dụng của một số bài. Ví dụ: Bài Etilen... Cung cấp cho học sinh xem các kênh hình thông qua phần mềm photostory (câu chuyện hình ảnh), hoặc sơ đồ để học sinh nhận xét, thảo luận nhóm và rút ra kết luận.
e. Dạng bài luyện tập cuối chương cuối học kỳ hoặc dạng bài hình thành kỹ năng giải bài tập cơ bản
Ví dụ bài: Tính theo công thức hóa học, tính theo phương trình hóa học, thể tích mol chất khí, nồng độ phần trăm, nồng độ mol....
Giáo viên thiết kế sẵn trên giáo án điện tử hệ thống câu hỏi, tóm tắt kiến thức cần nhớ, đề bài tập, bài giải mẫu ...rồi trình chiếu rất tiện khỏi phải sử dụng bảng phụ, ít tốn thời gian dành thời gian để luyện tập cho học sinh.
Ví dụ bài: Luyện tập chương I
Giáo viên dùng phần mềm Buzan’s iMindMap nhằm hệ thống hoá kiến thức dưới dạng sơ đồ tư duy như sau:
g. Ngoài ra giáo viên có thể dùng phần mềm Violet thiết kế các dạng bài tập để lồng vào trong các tiết dạy trình chiếu
-Bài tập trắc nghiệm nhằm củng cố kiến thức giữa bài, cuối bài, hoặc để kiểm tra bài cũ
-Bài tập ô chữ nhằm tạo nên tính sinh động và phong phú hơn trong mỗi tiết học.
-Bài tập kéo thả ô chữ nhằm củng cố và hệ thống lại kiến thức sau mỗi phần hoặc toàn bài.
- Các dạng trò chơi ở cuối bài nhằm củng cố vừa thư giãn sau 1 tiết học
3. QUI TRÌNH THỰC HIỆN:
a. Đối với giáo viên:
Bước 1: Thiết kế giáo án điện tử:
Đây là bước rất quan trọng quyết định đến sự thành công của tiết dạy vì đối với giáo án vi tính ta có thể thay đổi thiết kế trong lúc thi công tùy theo tình hình thực tế của mỗi lớp, còn đối với giáo án điện tử thứ tự từng bước của mỗi slide hoặc từng hiệu ứng người thầy giáo phải tính đến từng chi tiết nhỏ thể hiện trên giáo án để khi trình chiếu có độ chính xác cao. Thiết kế giáo án điện tử cần đảm bảo các yêu cầu sau:
a1 .Yêu cầu chung:
Vận dụng CNTT phải đúng lúc, đúng chỗ, bảo đảm đặc trưng bộ môn nhằm tạo hiệu quả cao cho giờ học. GAĐT không thể thay thế giáo án truyền thống mà đó chỉ là phương tiện hỗ trợ cho GV trong việc thực hiện các phương pháp dạy học theo hướng đổi mới phương pháp, các khâu của quá trình dạy học.
GAĐT giúp GV tiết kiệm thời gian ghi bảng, góp phần thể hiện đồ dùng dạy học , thay thế hệ thống bảng phụ cồng kềnh cho GV, trình chiếu các tư liệu dạy học mà GV dùng để minh hoạ cho bài học.
Không nên lạm dụng nhiều hiệu ứng gây sự chú ý của học sinh làm học sinh ít tập trung vào nội dung bài học
a2 .Yêu cầu với việc thiết kế các Slide:
Nền Slide: thường sử dụng màu sáng nhạt, không nên sử dụng màu quá tương phản với các đối tượng trình bày. Nên sử dụng nền trắng, màu chữ đen hoặc xanh đậm, các đề mục lớn có thể sử dụng màu chữ đỏ tác động vào mắt HS. Nếu sử dụng nền xanh thẫm thì phải dùng chữ màu trắng thì chữ mới rõ khi chiếu các Slide này qua máy Projector.
Font chữ và màu chữ: Nên dùng một loại font chữ phổ biến, chân phương, đồng thời sử dụng cách viết đậm, nghiêng, hoa, chữ thường một cách hợp lí. Cỡ chữ thường từ 24 trở nên, phối hợp nhiều nhất là ba màu chữ để làm rõ các nội dung trọng tâm khác nhau. Sử dụng các bacgroud (khung, nền) thống nhất trong toàn bộ các Slide.
Khai thác và sử dụng tiện ích Powerpoint là hết sức thuận lợi trong giảng dạy Hoá học nhưng phải phù hợp với nội dung bài dạy và không nên quá lạm dụng. Do đó, tránh tạo các kí hiệu với các hoạt hình quá sinh động, hoặc chèn các âm thanh quá lạ chỉ có mỗi mục đích thu hút sự tò mò của HS, chỉ nhằm gây cười…
Bước 2: Thi công trên lớp:
-Khi trình chiếu phải cẩn thận lúc ấn phím hoặc kích chuột, tránh trường hợp đáp án hoặc nội dung chưa muốn cung cấp cho học sinh lại xuất hiện ra trước
b. Đối với học sinh:
-Biết linh hoạt quan sát lắng nghe viết bài suy nghĩ và trả lời câu hỏi
Ví dụ: Mắt quan sát, tay viết bài nhanh và kịp thời, tai lắng nghe để trả lời câu hỏi
-Hiểu những ký hiệu trên màn hình để ghi vào vở, học nhóm hoặc trả lời câu hỏi...
-Sau khi học xong, tổ trực thu dọn sắp xếp gọn gàng.
IV/ KẾT QUẢ:
-Những khó khăn về thí nghiệm đã được giải quyết.
-Một số khái niệm trừu tượng học sinh sẽ dễ hiểu hơn
-Có thêm thời gian để rèn được kỹ năng giải bài tập
-Góp phần đổi mới vào phương pháp dạy học hóa học
C/ KẾT LUẬN:
Xã hội ngày càng phát triển, khoa học ngày càng hiện đại nếu chúng ta không tiếp cận với những cái mới cái tiên tiến ắt hẵn chúng ta sẽ bị lạc hậu. Mặc dù, thầy cô giáo chúng ta đa số tuổi cao nên việc tiếp cận với CNTT vô cùng khó khăn nhưng tôi nghĩ rằng với lòng yêu nghề và niềm đam mê CNTT thì việc sử dụng máy projector để dạy trình chiếu một số tiết dạy đối với bộ môn Hóa học THCS trong những năm tới là thiết thực đáp ứng được yêu cầu của xã hội, vừa là thực hiện đúng chủ đề của năm học.
Tuy nhiên, trong giảng dạy cần vận dụng linh hoạt và sáng tạo các phương pháp dạy học để phát huy tối đa tính tính cực sáng tạo và ý thức tự giác của học sinh, gây được hứng thú và phương pháp tự nghiên cứu khoa học cho học sinh. Việc sử dụng máy chiếu projector chỉ là phương tiện dạy học, tùy theo tiết dạy và nội dung bài học mà giáo viên linh động sử dụng sao cho hợp lý nhằm đạt hiệu quả cao nhất, và ngày càng nâng cao chất lượng bộ môn Hoá học trong trường THCS.
A/ ĐẶT VẤN ĐỀ:
Ngày nay công nghệ thông tin (CNTT) chiếm một vị trí quan trọng trong đời sống xã hội. Sự phát triển mạnh mẽ của CNTT đã làm thay đổi cuộc sống con người. Với máy vi tính CNTT đã trở nên ngày càng phổ biến trong giáo dục. CNTT được ứng dụng để giải quyết hầu hết các nhiệm vụ quản lý điều hành và giảng dạy trong nhà trường. Ứng dụng CNTT vào dạy học nói chung và dạy học môn Hoá học nói riêng là một xu thế tất yếu. Tuy nhiên thực sự là hiệu quả dạy học với sự hỗ trợ của máy tính vẫn chưa được như những gì chúng ta mong muốn và đây là vấn đề mà thầy cô giáo chúng ta đang dần xây dựng tiết dạy hoàn hảo với máy tính, nhằm nâng cao chất lượng giờ dạy.
Trong xu thế dạy học ngày nay, thực hiện dạy học Hoá học theo phương pháp hiện đại, người ta nghĩ ngay đến việc ứng dụng công nghệ dạy học. Vậy công nghệ dạy học là gì? “Hiểu một cách tổng quát, công nghệ dạy học là những qui trình kĩ thuật trong dạy học. Kĩ thuật hiểu theo nghĩa công nghệ máy móc và thiết bị kĩ thuật đồng thời kĩ thuật cũng được hiểu là những chiến lược dạy học nhằm khởi động tối đa nội lực của người HS, giúp họ phát triển đạt tới giá trị chân, thiện, mĩ trong dạy học.”
Thế kỉ XXI, công nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ và đi vào mọi lĩnh vực của đời sống. Đặc biệt, trong quá trình đổi mới PPGD ở nhà trường phổ thông, việc áp dụng CNTT góp phần hỗ trợ việc đổi mới PPDH theo hướng tích cực hóa quá trình dạy học.Việc vận dụng CNTT trong giảng dạy Hoá học góp phần đổi mới PPGD theo hướng hiện đại hóa, phù hợp với xu thế mới của thời đại vì CNTT góp phần hiện đại hóa phương tiện, thiết bị dạy học, góp phần đổi mới phương pháp. Có thể nói, việc vận dụng CNTT vào giảng dạy Hoá học nói riêng và dạy học nói chung đã thu được nhiều kết quả và tạo nên sự chuyển biến trong dạy học, nhất là về mặt phương pháp. Song, việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy Hoá học trong nhà trường phổ thông còn chậm do nhiều nguyên nhân như cơ sở vật chất còn thiếu, trang thiết bị chưa đầy đủ, trình độ tin học của giáo viên còn hạn chế…
Do đó giáo viên chúng ta cần chuẩn bị cho vai trò mới và cần biết CNTT được ứng dụng như thế nào để thúc đẩy quá trình học tập hướng tới dạy và học tích cực.
CNTT cần được coi như “một khía cạnh đặc biệt quan trọng trong hành trang văn hoá dạy học của thế kỷ XI, hỗ trợ các mô hình phát triển chuyển đổi mới cho phép mở rộng bản chất và kết quả học tập của giáo viên cho dù việc học đó diễn ra ở đâu”
Đặc biệt năm học 2011-2012 là năm học đẩy mạnh ứng dụng CNTT để nâng cao chất lượng. Để thực hiện được chủ đề đó của Ngành, nhiều trường đã phát động thầy cô giáo chúng ta phải tích cực, chủ động, sáng tạo, linh hoạt trong đổi mới phương pháp dạy học trong đó có việc thực hiện dạy trình chiếu giáo án điện tử qua máy chiếu projector.
Từ suy nghĩ đó, nhân đợt sinh hoạt chuyên môn cụm lần này tổ hoá chúng tôi xin đưa ra chuyên đề: “vận dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy hoá học THCS ” để cùng trao đổi bàn bạc thống nhất và rút kinh nghiệm nhằm đưa chất lượng bộ môn ngày càng tốt hơn.
B/ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:
I/ CƠ SỞ LÝ LUẬN:
Khoa học công nghệ của thế giới và của Việt Nam ngày càng nâng cao. Việc nắm bắt và sử dụng CNTT ngày càng có vai trò quan trọng. Đối với thầy cô giáo chúng ta hiện nay việc ứng dụng CNTT là hết sức cần thiết để thực hiện đổi mới phương pháp.
Đối với bộ môn Hóa học có những thí nghiệm biểu diễn khó (như phản ứng giữa Fe với S), thí nghiệm độc hại, hoặc trường không có đầy đủ hóa chất, chưa có phòng thí nghiệm bộ môn ... ta có thể sử dụng những đoạn video thí nghiệm để học sinh quan sát nhận xét và rút ra kết luận.
Hoặc với những phản ứng cần thể hiện sơ đồ động để học sinh thấy rõ được sự liên kết giữa các nguyên tử trong thành phần cấu tạo của các chất. Bên cạnh đó một số tranh ảnh, sơ đồ, mô hình, băng đĩa... phục vụ cho tiết dạy vẫn còn thiếu. Hơn nữa sử dụng phương pháp trình chiếu giáo viên khỏi phải dùng bảng phụ và tiết kiệm được thời gian ghi bảng của giáo viên để có điều kiện thời gian rèn luyện thêm kĩ năng giải bài tập cho học sinh.
II/ CƠ SỞ THỰC TIỄN:
Thuận lợi:
Đổi mới phương pháp dạy Hoá học bằng cách vận dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy có nhiều hình thức và tùy theo sự sáng tạo của giáo viên. Ở đây, xin bàn đến việc thiết kế giáo án điện tử bằng phần mềm Powerpoint (hoặc các phần mềm khác) và tích hợp giảng dạy Hoá học với phim ảnh, với băng hình tư liệu, và sử dụng các phần mềm dạy học khác như Buzan`s iMindMap (Sơ đồ tư duy) giúp các em tự hệ thống hoá kiến thức, phần mềm Violet dùng để chèn phim ảnh, ra bài tập với nhiều hình thức phong phú…
Sử dụng phương tiện trình chiếu giúp học sinh phát huy được tính tích cực hơn thông qua quan sát các mô hình nguyên tử, phân tử, các mẫu chất, các phản ứng hóa học, qui trình sản xuất .... một cách trực quan sinh động tạo điều kiện phát triển tư duy trừu tượng cho học sinh, hình thành khái niệm hóa học và vận dụng chúng một cách tích cực và chủ động
Hiện nay Internet đã hỗ trợ rất nhiều trong việc soạn giảng giáo án điện tử nên rất thuận lợi trong việc giảng dạy
Khi lên lớp giáo viên cảm thấy nhẹ nhàng hơn, đỡ vất vả hơn.
Khó khăn:
Một số trường chưa có đầy đủ trang thiết bị để phục vụ cho việc giảng dạy trình chiếu như: máy chiếu projector, laptop, điều khiển từ xa...
Hiện nay việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy chỉ mới bước đầu và còn nhiều bất cập. Khi lên lớp, sự chuẩn bị cho 1 tiết dạy cũng còn mất khá nhiều thời gian từ lắp ráp đèn chiếu, màn hình, CPU...; sự cố kỹ thuật về điện...
Việc soạn thảo giáo án điện tử, thiết kế bài giảng thường làm cho giáo viên tốn rất nhiều thời gian, khả năng tin học của thầy cô giáo chúng ta còn hạn chế (đa số tự học, tự mày mò và tìm hiểu ở đồng nghiệp)
III/ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU:
YÊU CẦU:
Khi sử dụng dạy trình chiếu cần đảm bảo một số yêu cầu sau thì mới đạt được hiệu quả cao:
a. Bảo đảm tính mục đích: Sử dụng máy chiếu như là phương tiện giúp giáo viên tổ chức và học sinh thực hiện các hoạt động học tập theo hướng chủ động xây dựng kiến thức và rèn luyện kỹ năng hoá học.
b. Bảo đảm tính hiệu quả: Không coi máy projector như là công cụ trưng bày hoặc phô trương những hiệu ứng đẹp mắt mà thực sự là nguồn để giúp học sinh tìm tòi thu thập kiến thức.
c. Bảo đảm tính thiết thực và phù hợp: Chỉ sử dụng máy projector sao cho phù hợp với nội dung kiến thức và phương pháp cụ thể ở mỗi bài. Không sử dụng tùy tiện dẫn đến thiếu hiệu quả.
d. Bảo đảm tính liên kết: Kết hợp sử dụng máy projector với các phương pháp khác như: phương pháp thí nghiệm, nêu và giải quyết vấn đề, học theo nhóm.... để tăng tính đa dạng và hiệu quả. Trong một tiết học nếu có điều kiện thí nghiệm được thì không nên sử dụng hình ảnh thí nghiệm trên màn hình mà kết hợp phương pháp thí nghiệm với phương pháp trình chiếu và các phương pháp khác.
2.NHỮNG DẠNG BÀI SỬ DỤNG DẠY TRÌNH CHIẾU:
a. Dạng bài nghiên cứu khái niệm:
Ở lớp 8 có một số khái niệm trừu tượng như: nguyên tử, phân tử, nguyên tố hóa học, đơn chất, hợp chất, hóa trị....giáo viên thiết kế một số hình ảnh mô phỏng để giới thiệu cho các em qua phương pháp trực quan, từ đó giáo viên sẽ giải quyết vấn đề nhanh hơn khi để các em phải tư duy trừu tượng.
Ví dụ: Trong bài: Hóa trị. Để các em hiểu rõ hơn về khái niệm này, giáo viên trình chiếu mô hình các nguyên tử liên kết với nhau trong một phân tử, sau đó học sinh sẽ xác định được hóa trị của một nguyên tố.
Cách thực hiện: Kết hợp phương pháp nêu vấn đề với phương pháp trực quan.
b. Dạng bài nghiên cứu tính chất hóa học có chất độc hại :
Sản phẩm có khí SO2, NH3, NO2...
Làm thí nghiệm với Clo, Brom... như trong bài Clo, Metan, Etilen
Thí nghiệm với các chất dễ ăn da, làm bỏng như: axit đặc, kiềm đặc, brom,...
Các chất dễ bắt cháy như Kali, Bari,... trong nước.
Chất dễ nổ như: muối Clorat, Nitrat...,
Ta cũng nên sử dụng phương tiện này để chiếu những hình ảnh thí nghiệm.
Ví dụ: Bài Clo. Để thực hiện thí nghiệm điều chế Clo trong lúc ta chưa có phòng thí nghiệm, Giáo viên có thể cho học sinh xem đoạn video clip quá trình thí nghiệm sẽ an toàn hơn.
c. Dạng bài nghiên cứu các hợp chất hữu cơ:
-Trong các bài Metan, Etilen, Axetilen, Benzen, Rượu etilic, Axit axetic... ta trình chiếu cho học sinh thấy các mô hình cấu tạo phân tử dạng rỗng, dạng đặc để học sinh tự lắp ráp mô hình và viết ra công thức cấu tạo của mỗi chất
- Trong bài Etilen, axetilen cho học sinh thấy các liên kết đôi liên kết ba kém bền dễ bị bẻ gãy trong các phản ứng hóa học
Ví dụ: Trong bài Metan, Benzen cho học sinh thấy được 1 nguyên tử Hidro tách ra đến thế chỗ 1 nguyên tử Clo hay Brom
Trong bài Etilen, axetilen cho học sinh thấy các liên kết đôi liên kết ba kém bền khi bị bẻ gãy sẽ liên kết với các nguyên tử Brom tạo nên phản ứng cộng
-Trình chiếu sơ đồ động giữa các nguyên tử trước trong và sau các phản ứng hóa học, từ đó học sinh sẽ hiểu sâu hơn về bản chất các loại phản ứng.
d. Dạng bài có nội dung điều chế, sản xuất, ứng dụng:
Ta cần đưa lên hình ảnh hoặc đoạn phim về quá trình điều chế, sản xuất các công đoạn làm ra sản phẩm
Ví dụ: Bài hợp kim sắt: gang thép. Giáo viên chiếu hình ảnh mô tả quá trình sản xuất gang và các phản ứng xảy ra trong lò cao rất rõ ràng làm cho các em nhanh hiểu bài và nhớ lâu hơn.
Trong phần ứng dụng của một số bài. Ví dụ: Bài Etilen... Cung cấp cho học sinh xem các kênh hình thông qua phần mềm photostory (câu chuyện hình ảnh), hoặc sơ đồ để học sinh nhận xét, thảo luận nhóm và rút ra kết luận.
e. Dạng bài luyện tập cuối chương cuối học kỳ hoặc dạng bài hình thành kỹ năng giải bài tập cơ bản
Ví dụ bài: Tính theo công thức hóa học, tính theo phương trình hóa học, thể tích mol chất khí, nồng độ phần trăm, nồng độ mol....
Giáo viên thiết kế sẵn trên giáo án điện tử hệ thống câu hỏi, tóm tắt kiến thức cần nhớ, đề bài tập, bài giải mẫu ...rồi trình chiếu rất tiện khỏi phải sử dụng bảng phụ, ít tốn thời gian dành thời gian để luyện tập cho học sinh.
Ví dụ bài: Luyện tập chương I
Giáo viên dùng phần mềm Buzan’s iMindMap nhằm hệ thống hoá kiến thức dưới dạng sơ đồ tư duy như sau:
g. Ngoài ra giáo viên có thể dùng phần mềm Violet thiết kế các dạng bài tập để lồng vào trong các tiết dạy trình chiếu
-Bài tập trắc nghiệm nhằm củng cố kiến thức giữa bài, cuối bài, hoặc để kiểm tra bài cũ
-Bài tập ô chữ nhằm tạo nên tính sinh động và phong phú hơn trong mỗi tiết học.
-Bài tập kéo thả ô chữ nhằm củng cố và hệ thống lại kiến thức sau mỗi phần hoặc toàn bài.
- Các dạng trò chơi ở cuối bài nhằm củng cố vừa thư giãn sau 1 tiết học
3. QUI TRÌNH THỰC HIỆN:
a. Đối với giáo viên:
Bước 1: Thiết kế giáo án điện tử:
Đây là bước rất quan trọng quyết định đến sự thành công của tiết dạy vì đối với giáo án vi tính ta có thể thay đổi thiết kế trong lúc thi công tùy theo tình hình thực tế của mỗi lớp, còn đối với giáo án điện tử thứ tự từng bước của mỗi slide hoặc từng hiệu ứng người thầy giáo phải tính đến từng chi tiết nhỏ thể hiện trên giáo án để khi trình chiếu có độ chính xác cao. Thiết kế giáo án điện tử cần đảm bảo các yêu cầu sau:
a1 .Yêu cầu chung:
Vận dụng CNTT phải đúng lúc, đúng chỗ, bảo đảm đặc trưng bộ môn nhằm tạo hiệu quả cao cho giờ học. GAĐT không thể thay thế giáo án truyền thống mà đó chỉ là phương tiện hỗ trợ cho GV trong việc thực hiện các phương pháp dạy học theo hướng đổi mới phương pháp, các khâu của quá trình dạy học.
GAĐT giúp GV tiết kiệm thời gian ghi bảng, góp phần thể hiện đồ dùng dạy học , thay thế hệ thống bảng phụ cồng kềnh cho GV, trình chiếu các tư liệu dạy học mà GV dùng để minh hoạ cho bài học.
Không nên lạm dụng nhiều hiệu ứng gây sự chú ý của học sinh làm học sinh ít tập trung vào nội dung bài học
a2 .Yêu cầu với việc thiết kế các Slide:
Nền Slide: thường sử dụng màu sáng nhạt, không nên sử dụng màu quá tương phản với các đối tượng trình bày. Nên sử dụng nền trắng, màu chữ đen hoặc xanh đậm, các đề mục lớn có thể sử dụng màu chữ đỏ tác động vào mắt HS. Nếu sử dụng nền xanh thẫm thì phải dùng chữ màu trắng thì chữ mới rõ khi chiếu các Slide này qua máy Projector.
Font chữ và màu chữ: Nên dùng một loại font chữ phổ biến, chân phương, đồng thời sử dụng cách viết đậm, nghiêng, hoa, chữ thường một cách hợp lí. Cỡ chữ thường từ 24 trở nên, phối hợp nhiều nhất là ba màu chữ để làm rõ các nội dung trọng tâm khác nhau. Sử dụng các bacgroud (khung, nền) thống nhất trong toàn bộ các Slide.
Khai thác và sử dụng tiện ích Powerpoint là hết sức thuận lợi trong giảng dạy Hoá học nhưng phải phù hợp với nội dung bài dạy và không nên quá lạm dụng. Do đó, tránh tạo các kí hiệu với các hoạt hình quá sinh động, hoặc chèn các âm thanh quá lạ chỉ có mỗi mục đích thu hút sự tò mò của HS, chỉ nhằm gây cười…
Bước 2: Thi công trên lớp:
-Khi trình chiếu phải cẩn thận lúc ấn phím hoặc kích chuột, tránh trường hợp đáp án hoặc nội dung chưa muốn cung cấp cho học sinh lại xuất hiện ra trước
b. Đối với học sinh:
-Biết linh hoạt quan sát lắng nghe viết bài suy nghĩ và trả lời câu hỏi
Ví dụ: Mắt quan sát, tay viết bài nhanh và kịp thời, tai lắng nghe để trả lời câu hỏi
-Hiểu những ký hiệu trên màn hình để ghi vào vở, học nhóm hoặc trả lời câu hỏi...
-Sau khi học xong, tổ trực thu dọn sắp xếp gọn gàng.
IV/ KẾT QUẢ:
-Những khó khăn về thí nghiệm đã được giải quyết.
-Một số khái niệm trừu tượng học sinh sẽ dễ hiểu hơn
-Có thêm thời gian để rèn được kỹ năng giải bài tập
-Góp phần đổi mới vào phương pháp dạy học hóa học
C/ KẾT LUẬN:
Xã hội ngày càng phát triển, khoa học ngày càng hiện đại nếu chúng ta không tiếp cận với những cái mới cái tiên tiến ắt hẵn chúng ta sẽ bị lạc hậu. Mặc dù, thầy cô giáo chúng ta đa số tuổi cao nên việc tiếp cận với CNTT vô cùng khó khăn nhưng tôi nghĩ rằng với lòng yêu nghề và niềm đam mê CNTT thì việc sử dụng máy projector để dạy trình chiếu một số tiết dạy đối với bộ môn Hóa học THCS trong những năm tới là thiết thực đáp ứng được yêu cầu của xã hội, vừa là thực hiện đúng chủ đề của năm học.
Tuy nhiên, trong giảng dạy cần vận dụng linh hoạt và sáng tạo các phương pháp dạy học để phát huy tối đa tính tính cực sáng tạo và ý thức tự giác của học sinh, gây được hứng thú và phương pháp tự nghiên cứu khoa học cho học sinh. Việc sử dụng máy chiếu projector chỉ là phương tiện dạy học, tùy theo tiết dạy và nội dung bài học mà giáo viên linh động sử dụng sao cho hợp lý nhằm đạt hiệu quả cao nhất, và ngày càng nâng cao chất lượng bộ môn Hoá học trong trường THCS.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Trần Quang Lương
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)