Van 8_hsg
Chia sẻ bởi Trần Văn Bắc |
Ngày 11/10/2018 |
29
Chia sẻ tài liệu: van 8_hsg thuộc Ngữ văn 8
Nội dung tài liệu:
UBND HUYỆN THUỶ NGUYÊN ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
......................................
MÔN NGỮ VĂN 8
Thời gian: 120 phút ( Không kể thời gian giao đề )
Câu 1 (2 điểm)
Nêu ý nghĩa tiếng chim tu hú mở đầu và kết thúc bài thơ “Khi con tui hú" của Tố Hữu.
Câu 2 (3 điểm)
Cảm nhận của em về phần trích sau:
Từng nghe:
Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân,
Quân điếu phạt trước lo trừ bạo.
Như nước Đại Việt ta từ trước, Vốn xưng nền văn hiến đã lâu.
Núi sông bờ cõi đã chia,
Phong tục Bắc Nam cũng khác.
Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời xây nền độc lập,
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương...
Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau,
Song hào kiệt đời nào cũng có.
(Trích Bình Ngô Đại cáo, Nguyễn Trãi)
Câu 3 (5 điểm)
Trong thư gứi thanh niên và nhi đồng nhân dịp Tết năm 1946, Bác Hồ viết: Một năm khởi đầu từ mùa xuân. Một đời bắt đầu từ tuổi trẻ. Tuổi trẻ là mùa xuân của xã hội. Em hiểu như thế nào về câu nói trên.
-------------- HẾT----------------
UBND HUYỆN THUỶ NGUYÊN HƯỚNG DẪN CHẤM THI CHỌN HSG
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO MÔN: NGỮ VĂN 8
.....................................
Câu
Đáp án
Điểm
1
(2,0đ)
* Ý nghĩa của tiếng chim tu hú ở đầu và cuối bài thơ là:
+ Ở đầu:
- Tiếng chim gọi bầy, gọi bạn, âm thanh trong sáng
- Tiếng chim báo hiệu cảnh mùa hè đẹp đẽ, tưng bừng, tràn đầy nhựa sống, khơi thức khát vọng tự do.
+ Lần cuối:
- Tiếng kêu khắc khoải, giục giã, thiêu đốt.
- Tiếng kêu khiến nhà thơ cảm thấy bực bội, khổ đau, day dứt.
- Thôi thúc người chiến sĩ đạp tan cái xà lim chật chội, trở về với cuộc sống tự do bên ngoài.
- Khát vọng tự do cháy bỏng của người chiến sĩ cách mạng.
* Hình thức:
- Đảm bảo hình thức đoạn văn
- Thấy rõ được sự khác biệt giữa 2 lần xuất hiện âm thanh tiếng chim tu hú
- Không mắc lỗi chính tả, lỗi diễn đạt
- 0,75 đ
- 0,25 điểm
- 0,5điểm
- 1,0 đ
- 0,25 điểm
- 0,25 điểm
- 0,25 điểm
- 0,25 điểm
- 0,25 đ
2
(3,0đ)
* Yêu cầu:
- Đảm bảo hình thức bài văn ngắn
- Lập luận tốt, không mắc lỗi chính tả
* Luận điểm 1
- Nguyên lí nhân nghĩa : 2 câu đầu
- Theo Nguyễn Trãi: cốt lõi tư tưởng nhân nghĩa là yên dân, trừ bạo.
+ Yên dân: là làm cho dân được yên ổn, hạnh phúc.
+ Trừ bạo: là làm cho dân được yên ổn, hạnh phúc.
+ Trong hoàn cảnh bấy giờ dân Đại Việt đang bị xâm lược, thế lực tàn bạo chính là giặc Minh
+ Với Nguyễn Trãi nhân nghĩa gắn liền với yêu nước chống giặc ngoại xâm bảo vệ đất nước
- Yêu nước không chỉ là quan hệ giữa người với người ( Phạm trù Nho Giáo) mà còn là quan hệ giữa dân tộc với dân tộc.
-> Nguyễn Trãi đã cho thấy điểm mới trong tư tưởng nhân nghĩa so với Nho Giáo. Đây là một tư tưởng tiến bộ có trong mọi thời đại.
* Luận điểm 2:
- Chân lí về sự tồn tại độc lập dân tộc: 8 câu sau
- Nguyễn Trãi đưa ra 5 yếu tố cơ bản để xác định độc lập chủ quyền dân tộc:
+ Nền văn hiến lâu đời
+ Lãnh thổ
+ Phong tục tập quán
+ Lịch sử
+ Chế độ chủ quyền riêng
- Dây cũng là sự phát triển của Nguyễn Trãi trong Bình Ngô đại cáo so với Lý Thường Kiệt trong Sông núi nước Nam
- Nguyễn Trãi đã có ý thức sâu sắc rằng: văn hiến, truyền thống lịch sử là yếu tố căn bản, cốt lõi để xác định dân tộc. Đây chính là lí do tại sao quân phương Bắc đã bao đời tìm cách muốn đồng hóa, phủ định nền văn hiến nước Nam.
- Nguyên lí nhân nghĩa của Nguyễn Trãi là một thực tế, luôn tồn tại sức mạnh của chân lí khách quan. Đại Việt luôn
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Trần Văn Bắc
Dung lượng: 86,50KB|
Lượt tài: 1
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)