TV3_Cuoi Nam_Rat Hay

Chia sẻ bởi Nguyễn Văn Kiệt | Ngày 09/10/2018 | 36

Chia sẻ tài liệu: TV3_Cuoi Nam_Rat Hay thuộc Tập đọc 3

Nội dung tài liệu:

Trường tiểu học “A” TT An Châu
Lớp 3 ……
Họ tên: ……………………………
KIỂM TRA CUỐI KÌ II
Năm học : 2011 - 2012
MÔN : Tiếng việt (Đọc thầm)
Thời gian 30 phút



Đọc thầm và làm bài tập (5 điểm)

CHUYỆN CỦA LOÀI KIẾN
Xưa kia loài kiến chưa sống thành đàn. Mỗi con ở lẻ một mình, tự đi kiếm ăn. Thấy kiến bé nhỏ, các loài thú thường bắt nạt. Bởi vậy, loài kiến chết dần, chết mòn.
Một con kiến đỏ thấy giống nòi mình sắp bị diệt, nó bò đi khắp nơi, tìm những con kiến còn sống sót, bảo :
- Loài kiến ta sức yếu, về ở chung, đoàn kết lại sẽ có sức mạnh.
Nghe kiến đỏ nói phải, kiến ở lẻ bò theo. Đến một bụi cây lớn, kiến đỏ lại bảo:
- Loài ta nhỏ bé, ở trên cây bị chim tha, ở mặt đất bị voi chà. Ta phải đào hang ở dưới đất mới được.
Cả đàn nghe theo, cùng chung sức đào hang. Con khoét đất, con tha đất đi bỏ. Được ở hang rồi, kiến đỏ lại bảo đi tha hạt cây, hạt cỏ về hang để dành, khi mưa, khi nắng đều có cái ăn.
Từ đó, họ hàng nhà kiến đông hẳn lên, sống hiền lành, chăm chỉ, không để ai bắt nạt.



Dựa vào nội dung bài “Chuyện của loài kiến” sau đó khoanh tròn chữ cái trước câu trả lời đúng cho mỗi câu hỏi sau:

Câu 1 : Ngày xưa loài kiến sống thế nào ?
A. Sống theo đàn.
B. Sống theo nhóm.
C. Sống lẻ một mình.

Câu 2 : Kiến đỏ bảo những kiến khác làm gì ?
A. Về ở chung, sống trên cây, dự trữ thức ăn.
B. Về ở chung, đào hang, dự trữ thức ăn.
C. Về ở chung, đào hang, kiếm ăn từng ngày.

Câu 3 : Vì sao họ hàng nhà kiến không dễ ai bắt nạt ?
A. Vì họ hàng nhà kiến biết đoàn kết.
B. Vì họ hàng nhà kiến sống hiền lành, chăm chỉ. . C. Vì họ hàng nhà kiến cần cù lao động.

Câu 4: Câu nào dưới đây có hình ảnh so sánh?
A. Đàn kiến đông đúc.
B. Người đông như kiến. . C. Người đi rất đông.

Câu 5. Gạch chân bộ phận trả lời cho câu hỏi bằng gì ?
a- Hằng ngày, em đi học bằng xe đạp.
b- Nhà ở làng em làm bằng gỗ xoan đào.


Phòng GD&ĐT Huyện Châu Thành KIỂM TRA CUỐI KÌ II
Trường TH “A” TT An Châu MÔN TIẾNG VIỆT
LỚP 3
1 Chính tả (5 điểm) ( Thời gian 15 phút)
a. Nghe-viết (4 điểm)

Lời kêu gọi toàn dân tập thể dục
Giữ gìn dân chủ, xây dựng nước nhà, gây đời sống mới, việc gì cũng cần có sức khỏe mới làm thành công. Mỗi một người dân yếu ớt, mỗi một người dân mạnh khỏe là cả nước mạnh khỏe.
Vậy nên tập thể dục, bồi bổ sức khỏe là bổn phận của mỗi một người yêu nước. Việc đó không tốn kém, khó khăn gì…


b. Bài tập: Điền vào chỗ chấm (1 điểm)
a) Điền ch hay tr
……ở về ; ……ở hàng
b) Điền s hay x
.….ông lên ; dòng …..ông

2 Tập làm văn (5 điểm) (Thời gian 20 phút)
Em hãy viết một đoạn văn ngắn từ 7 câu đến 10 câu , kể lại một việc làm tốt em đã làm để góp phần bảo vệ môi trường.
Gợi ý:
Em đã làm việc tốt gì để góp phần bảo vệ môi trường ?
Em đã làm việc tốt đó ở đâu, vào khi nào ?
Em đã tiến hành công việc đó ra sao ?
Em có cảm tưởng như thế nào sau khi làm việc tốt đó ?
















HƯỚNG DẪN CHO ĐIỂM

Học sinh làm đúng mỗi câu đạt 1 điểm

Câu 1 : Ngày xưa loài kiến sống thế nào ?
C. Sống lẻ một mình.

Câu 2 : Kiến đỏ bảo những kiến khác làm gì ?
B. Về ở chung, đào hang, dự trữ thức ăn.

Câu 3 : Vì sao họ hàng nhà kiến không dễ ai bắt nạt ?
A. Vì họ hàng nhà kiến biết đoàn kết
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Văn Kiệt
Dung lượng: 55,50KB| Lượt tài: 2
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)