Tuyển tập đề thi HKI - Văn 9
Chia sẻ bởi Đỗ Thị Hoa |
Ngày 12/10/2018 |
26
Chia sẻ tài liệu: Tuyển tập đề thi HKI - Văn 9 thuộc Ngữ văn 9
Nội dung tài liệu:
ĐỀ CƯƠNG ÔN THI NGỮ VĂN 9 HKI
I/ VĂN BẢN:
Truyện hiện đại: thuộc ý nghĩa các văn bản
- Làng.
- Lặng lẽ Sa Pa.
- Chiếc lược ngà.
2) Truyện trung đại nhớ được nội dung văn bản: Chuyện người con gái Nam Xương, Truyện Kiều.
Thuộc thơ: Đoàn thuyền đánh cá, Đồng chí, Bài thơ về tiểu đội xe không kính, Bếp lửa, Ánh trăng.
II/ TIẾNG VIỆT:
Thuộc khái niệm: Các phương châm hội thoại, sự phát triển của từ vựng, cách dẫn trực tiếp cách dẫn gián tiếp.
Xác định nghĩa của từ trong câu văn cụ thể được chuyển nghĩa theo phương thức nào.
Xác định được các thành ngữ thuộc PCHT đã học.
III/ TẬP LÀM VĂN:
Văn tự sự: về tác phẩm văn học, về các sự việc trong cuộc sống hằng ngày
ĐỀ ÔN THI HỌC KỲ I – NGỮ VĂN 9
ĐỀ 1 :
Câu 1. (1 điểm)
Việc không tuân thủ các phương châm hội thoại bắt nguồn từ những nguyên nhân nào?
Câu 2. (1điểm)
Chép bốn câu thơ liên tiếp trong bài thơ “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” (Phạm Tiến Duật)?
Câu 3. (2 điểm)
Có mấy phương thức chủ yếu để phát triển nghĩa của từ ngữ? Cho biết nghĩa của từ “đầu” trong hai câu sau được chuyển nghĩa theo phương thức nào:
a. Anh ta có cái đầu tuyệt vời, nhớ đến từng chi tiết.
b. Đầu máy bay; đầu tủ.
Câu 4. (6 điểm)
Dựa vào nội dung phần đầu tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ (từ đấu đến “Bấy giờ chàng mới tỉnh ngộ, thấu nỗi oan của vợ, nhưng việc trót đã qua rồi”). Hãy đóng vai Trương Sinh để kể lại câu chuyện và bày tỏ niềm ân hận.
HƯỚNG DẪN CHẤM VÀ BIỂU ĐIỂM
Câu 1. (1 điểm)
- Người nói vô ý, vụng về, thiếu văn hoá giao tiếp;
- Người nói phải ưu tiên cho một phương châm hội thoại hoặc một yêu cầu khác quan trọng hơn;
- Người nói muốn gây một sự chú ý, để người nghe hiểu câu nói theo một hàm ý nào đó.
Câu 2. (1 điểm)
Chép chính xác bốn câu thơ liên tiếp trong bài thơ “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” (Phạm Tiến Duật).
Câu 3. (2 điểm)
Trả lời đúng mỗi ý được (1 điểm).
Có hai phương thức chủ yếu để phát triển nghĩa của từ ngữ: phương thức ẩn dụ và phương thức hoán dụ.
Nghĩa của từ “đầu” trong hai câu được chuyển nghĩa theo phương thức:
a. Hoán dụ.
b. Ẩn dụ.
Câu 4. (6 điểm)
-.Hình thức (1 điểm).
+ Trình bày rõ ràng, chữ viết cẩn thận, không sai lỗi chính tả.
+ Bố cục rõ ràng : mở bài, thân bài, kết bài.
+ Trong khi viết có sử dụng yếu tố miêu tả, yếu tố nghị luận.
- Nội dung: (5 điểm )
a. Mở bài: (0,5 điểm )
+ Lời tự giới thiệu của Trương Sinh.
+ Lời giới thiệu của Trương Sinh về người vợ của mình.
b. Thân bài: (4 điểm )
- Vợ chồng trẻ đang sống hạnh phúc, chiến tranh xảy ra, Trương Sinh đi lính.
- Vũ Thị Thiết sinh con trai.
- Một mình nuôi con và chăm sóc mẹ chồng.
- Mẹ chồng thương con nơi chiến trường, lo lắng đến sinh bệnh rồi qua đời.
- Hết giặc Trương Sinh trở về, đau đớn vì mẹ đã mất.
- Câu nói ngây thơ của đứa con gây ra sự hiểu lầm ghê gớm.
- Ghen tuông mù quáng Trương Sinh đã đẩy người vợ hiền vào cái chết oan ức.
- Sau khi Vũ Nương chết, một đêm đứa con chỉ cái bóng chàng trên vách nói là cha đã về.
- Bấy giờ Trương Sinh mới biết mình nghi oan cho vợ, nhưng việc trót đã qua rồi.
c. Kết bài: (0,5 điểm )
- Trương Sinh ân hận, tự trách thói ghen tuông nông nỗi của mình khiến cho gia đình tan vỡ.
- Mong muốn mọi người hãy nhìn vào bi kịch của mình để rút ra bài học.
ĐỀ 2 :
Câu 1: Chép thuộc lòng 4 câu thơ trong bài “Ánh trăng” của Nguyễn Duy? (1 điểm) Câu 2: Xác định và nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong 2 câu thơ sau: “Mặt trời xuống biển như hòn lửa – Sóng đã cài then
I/ VĂN BẢN:
Truyện hiện đại: thuộc ý nghĩa các văn bản
- Làng.
- Lặng lẽ Sa Pa.
- Chiếc lược ngà.
2) Truyện trung đại nhớ được nội dung văn bản: Chuyện người con gái Nam Xương, Truyện Kiều.
Thuộc thơ: Đoàn thuyền đánh cá, Đồng chí, Bài thơ về tiểu đội xe không kính, Bếp lửa, Ánh trăng.
II/ TIẾNG VIỆT:
Thuộc khái niệm: Các phương châm hội thoại, sự phát triển của từ vựng, cách dẫn trực tiếp cách dẫn gián tiếp.
Xác định nghĩa của từ trong câu văn cụ thể được chuyển nghĩa theo phương thức nào.
Xác định được các thành ngữ thuộc PCHT đã học.
III/ TẬP LÀM VĂN:
Văn tự sự: về tác phẩm văn học, về các sự việc trong cuộc sống hằng ngày
ĐỀ ÔN THI HỌC KỲ I – NGỮ VĂN 9
ĐỀ 1 :
Câu 1. (1 điểm)
Việc không tuân thủ các phương châm hội thoại bắt nguồn từ những nguyên nhân nào?
Câu 2. (1điểm)
Chép bốn câu thơ liên tiếp trong bài thơ “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” (Phạm Tiến Duật)?
Câu 3. (2 điểm)
Có mấy phương thức chủ yếu để phát triển nghĩa của từ ngữ? Cho biết nghĩa của từ “đầu” trong hai câu sau được chuyển nghĩa theo phương thức nào:
a. Anh ta có cái đầu tuyệt vời, nhớ đến từng chi tiết.
b. Đầu máy bay; đầu tủ.
Câu 4. (6 điểm)
Dựa vào nội dung phần đầu tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ (từ đấu đến “Bấy giờ chàng mới tỉnh ngộ, thấu nỗi oan của vợ, nhưng việc trót đã qua rồi”). Hãy đóng vai Trương Sinh để kể lại câu chuyện và bày tỏ niềm ân hận.
HƯỚNG DẪN CHẤM VÀ BIỂU ĐIỂM
Câu 1. (1 điểm)
- Người nói vô ý, vụng về, thiếu văn hoá giao tiếp;
- Người nói phải ưu tiên cho một phương châm hội thoại hoặc một yêu cầu khác quan trọng hơn;
- Người nói muốn gây một sự chú ý, để người nghe hiểu câu nói theo một hàm ý nào đó.
Câu 2. (1 điểm)
Chép chính xác bốn câu thơ liên tiếp trong bài thơ “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” (Phạm Tiến Duật).
Câu 3. (2 điểm)
Trả lời đúng mỗi ý được (1 điểm).
Có hai phương thức chủ yếu để phát triển nghĩa của từ ngữ: phương thức ẩn dụ và phương thức hoán dụ.
Nghĩa của từ “đầu” trong hai câu được chuyển nghĩa theo phương thức:
a. Hoán dụ.
b. Ẩn dụ.
Câu 4. (6 điểm)
-.Hình thức (1 điểm).
+ Trình bày rõ ràng, chữ viết cẩn thận, không sai lỗi chính tả.
+ Bố cục rõ ràng : mở bài, thân bài, kết bài.
+ Trong khi viết có sử dụng yếu tố miêu tả, yếu tố nghị luận.
- Nội dung: (5 điểm )
a. Mở bài: (0,5 điểm )
+ Lời tự giới thiệu của Trương Sinh.
+ Lời giới thiệu của Trương Sinh về người vợ của mình.
b. Thân bài: (4 điểm )
- Vợ chồng trẻ đang sống hạnh phúc, chiến tranh xảy ra, Trương Sinh đi lính.
- Vũ Thị Thiết sinh con trai.
- Một mình nuôi con và chăm sóc mẹ chồng.
- Mẹ chồng thương con nơi chiến trường, lo lắng đến sinh bệnh rồi qua đời.
- Hết giặc Trương Sinh trở về, đau đớn vì mẹ đã mất.
- Câu nói ngây thơ của đứa con gây ra sự hiểu lầm ghê gớm.
- Ghen tuông mù quáng Trương Sinh đã đẩy người vợ hiền vào cái chết oan ức.
- Sau khi Vũ Nương chết, một đêm đứa con chỉ cái bóng chàng trên vách nói là cha đã về.
- Bấy giờ Trương Sinh mới biết mình nghi oan cho vợ, nhưng việc trót đã qua rồi.
c. Kết bài: (0,5 điểm )
- Trương Sinh ân hận, tự trách thói ghen tuông nông nỗi của mình khiến cho gia đình tan vỡ.
- Mong muốn mọi người hãy nhìn vào bi kịch của mình để rút ra bài học.
ĐỀ 2 :
Câu 1: Chép thuộc lòng 4 câu thơ trong bài “Ánh trăng” của Nguyễn Duy? (1 điểm) Câu 2: Xác định và nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong 2 câu thơ sau: “Mặt trời xuống biển như hòn lửa – Sóng đã cài then
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Đỗ Thị Hoa
Dung lượng: 128,00KB|
Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)