Tuyen sinh HN, HCM, TBinh co DA cham
Chia sẻ bởi Nguyễn Trọng Khoa |
Ngày 12/10/2018 |
31
Chia sẻ tài liệu: Tuyen sinh HN, HCM, TBinh co DA cham thuộc Ngữ văn 9
Nội dung tài liệu:
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
------------------------
KÌ THI TUYỂN SINH LỚP 10
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN NĂM HỌC 2010 – 2011
KHÓA NGÀY 21/06/2010
MÔN THI: NGỮ VĂN (Chuyên)
Thời gian làm bài: 150 phút
HƯỚNG DẪN CHẤM
I. HƯỚNG DẪN CHUNG
− Đề bài gồm 2 câu : câu 1 (8 điểm) là bài Nghị luận xã hội; câu 2 (12 điểm) là bài Nghị luận văn học. Đề bài có sự tích hợp kiểm tra những hiểu biết về đời sống xã hội, về kiến thức văn học và kĩ năng diễn đạt, kĩ năng lập luận của HS.
− Giám khảo cần nắm vững nội dung bài làm của HS để đánh giá, tránh đếm ý cho điểm một cách máy móc. Chú ý khuyến khích các bài viết có ý riêng, sáng tạo.
− Thí sinh có thể trình bày theo cách riêng, nếu đáp ứng các yêu cầu vẫn cho đủ điểm.
II. ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM
ĐÁP ÁN ĐIỂM
Câu 1 Trình bày suy nghĩ của em về nơi dựa của mỗi người trong cuộc sống
a. Yêu cầu về kĩ năng
- Nắm vững phương pháp làm bài nghị luận xã hội.
- Bố cục và hệ thống ý sáng rõ.
- Biết vận dụng phối hợp nhiều thao tác nghị luận (giải thích, chứng minh, bình luận… ).
- Văn trôi chảy, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục. Không mắc lỗi diễn đạt; không sai lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp; trình bày bài rõ ràng.
b. Yêu cầu về kiến thức
8,0
- Giới thiệu được vấn đề cần nghị luận. 1,0
- Ý nghĩa của văn bản : ở biểu hiện bên ngoài, người phụ nữ là nơi dựa cho cậu bé, người chiến sĩ là nơi dựa cho bà cụ. Tuy nhiên, ở khía cạnh tinh thần, cậu bé cũng là nơi dựa cho người phụ nữ, bà cụ cũng là nơi dựa cho người chiến sĩ.
- Nơi dựa là nơi để mỗi người nương tựa, là nơi tiếp cho họ sức mạnh, niềm tin, động lực sống, nơi mang lại cảm giác ấm áp, bình yên…
- Có những nơi dựa khác nhau : những người thân yêu;
những kỉ niệm, những giá trị thiêng liêng; những không gian,
2,0
2,0
1
vật chất cụ thể; ưu điểm, mặt mạnh của bản thân…
- Nơi dựa giúp con người cảm thấy bình yên, thanh thản, vượt qua mọi khó khăn, thử thách, có động lực phấn đấu vươn lên …
- Ai cũng cần có nơi dựa và mỗi người đều có thể là nơi dựa cho người khác.
- Phê phán những người chỉ biết dựa dẫm, lệ thuộc vào người khác hoặc những người chọn những nơi dựa không tốt.
- Cần trân trọng những nơi dựa tốt đẹp mà mình có được,
đồng thời cũng là nơi dựa ý nghĩa cho người khác.
Câu 2 Phân tích nét riêng trong cách biểu hiện cảm xúc và sáng tạo hình ảnh của bài thơ Nói với con (Y Phương)
a. Yêu cầu về kĩ năng
- Nắm vững phương pháp làm bài nghị luận văn học.
- Bố cục và hệ thống ý sáng rõ.
- Biết vận dụng phối hợp nhiều thao tác nghị luận (giải thích, bình luận, so sánh mở rộng vấn đề… ). Đặc biệt, phải nắm vững thao tác phân tích một bài thơ.
- Văn trôi chảy, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục.
- Không mắc lỗi diễn đạt; không sai lỗi chính tả, dùng từ;
trình bày bài rõ ràng.
b. Yêu cầu về kiến thức
1,0
2,0
12,0
- Giới thiệu được vấn đề nghị luận. 1,0
- Nét riêng trong cách biểu hiện cảm xúc và sáng tạo hình ảnh là những nét độc đáo, riêng biệt của tác giả trong việc lựa chọn kết cấu, từ ngữ, hình ảnh để thể hiện cảm xúc, tư tưởng, chủ đề tác phẩm.
1,0
- Nét riêng trong cách biểu hiện cảm xúc: 4,0
+ Hình thức người cha tâm tình, dặn dò con; cách gọi người đồng mình; nhiều lời gọi mang
------------------------
KÌ THI TUYỂN SINH LỚP 10
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN NĂM HỌC 2010 – 2011
KHÓA NGÀY 21/06/2010
MÔN THI: NGỮ VĂN (Chuyên)
Thời gian làm bài: 150 phút
HƯỚNG DẪN CHẤM
I. HƯỚNG DẪN CHUNG
− Đề bài gồm 2 câu : câu 1 (8 điểm) là bài Nghị luận xã hội; câu 2 (12 điểm) là bài Nghị luận văn học. Đề bài có sự tích hợp kiểm tra những hiểu biết về đời sống xã hội, về kiến thức văn học và kĩ năng diễn đạt, kĩ năng lập luận của HS.
− Giám khảo cần nắm vững nội dung bài làm của HS để đánh giá, tránh đếm ý cho điểm một cách máy móc. Chú ý khuyến khích các bài viết có ý riêng, sáng tạo.
− Thí sinh có thể trình bày theo cách riêng, nếu đáp ứng các yêu cầu vẫn cho đủ điểm.
II. ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM
ĐÁP ÁN ĐIỂM
Câu 1 Trình bày suy nghĩ của em về nơi dựa của mỗi người trong cuộc sống
a. Yêu cầu về kĩ năng
- Nắm vững phương pháp làm bài nghị luận xã hội.
- Bố cục và hệ thống ý sáng rõ.
- Biết vận dụng phối hợp nhiều thao tác nghị luận (giải thích, chứng minh, bình luận… ).
- Văn trôi chảy, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục. Không mắc lỗi diễn đạt; không sai lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp; trình bày bài rõ ràng.
b. Yêu cầu về kiến thức
8,0
- Giới thiệu được vấn đề cần nghị luận. 1,0
- Ý nghĩa của văn bản : ở biểu hiện bên ngoài, người phụ nữ là nơi dựa cho cậu bé, người chiến sĩ là nơi dựa cho bà cụ. Tuy nhiên, ở khía cạnh tinh thần, cậu bé cũng là nơi dựa cho người phụ nữ, bà cụ cũng là nơi dựa cho người chiến sĩ.
- Nơi dựa là nơi để mỗi người nương tựa, là nơi tiếp cho họ sức mạnh, niềm tin, động lực sống, nơi mang lại cảm giác ấm áp, bình yên…
- Có những nơi dựa khác nhau : những người thân yêu;
những kỉ niệm, những giá trị thiêng liêng; những không gian,
2,0
2,0
1
vật chất cụ thể; ưu điểm, mặt mạnh của bản thân…
- Nơi dựa giúp con người cảm thấy bình yên, thanh thản, vượt qua mọi khó khăn, thử thách, có động lực phấn đấu vươn lên …
- Ai cũng cần có nơi dựa và mỗi người đều có thể là nơi dựa cho người khác.
- Phê phán những người chỉ biết dựa dẫm, lệ thuộc vào người khác hoặc những người chọn những nơi dựa không tốt.
- Cần trân trọng những nơi dựa tốt đẹp mà mình có được,
đồng thời cũng là nơi dựa ý nghĩa cho người khác.
Câu 2 Phân tích nét riêng trong cách biểu hiện cảm xúc và sáng tạo hình ảnh của bài thơ Nói với con (Y Phương)
a. Yêu cầu về kĩ năng
- Nắm vững phương pháp làm bài nghị luận văn học.
- Bố cục và hệ thống ý sáng rõ.
- Biết vận dụng phối hợp nhiều thao tác nghị luận (giải thích, bình luận, so sánh mở rộng vấn đề… ). Đặc biệt, phải nắm vững thao tác phân tích một bài thơ.
- Văn trôi chảy, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục.
- Không mắc lỗi diễn đạt; không sai lỗi chính tả, dùng từ;
trình bày bài rõ ràng.
b. Yêu cầu về kiến thức
1,0
2,0
12,0
- Giới thiệu được vấn đề nghị luận. 1,0
- Nét riêng trong cách biểu hiện cảm xúc và sáng tạo hình ảnh là những nét độc đáo, riêng biệt của tác giả trong việc lựa chọn kết cấu, từ ngữ, hình ảnh để thể hiện cảm xúc, tư tưởng, chủ đề tác phẩm.
1,0
- Nét riêng trong cách biểu hiện cảm xúc: 4,0
+ Hình thức người cha tâm tình, dặn dò con; cách gọi người đồng mình; nhiều lời gọi mang
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Trọng Khoa
Dung lượng: 87,67KB|
Lượt tài: 0
Loại file: rar
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)