Tuần 4. Từ trái nghĩa

Chia sẻ bởi Lang Thị Nhật | Ngày 13/10/2018 | 39

Chia sẻ tài liệu: Tuần 4. Từ trái nghĩa thuộc Luyện từ và câu 5

Nội dung tài liệu:

CHÀO MỪNG CÁC THẦY CÔ
VỀ DỰ GIỜ THĂM LỚP 5A
GIÁO VIÊN : Lang Thị Nhật
Trường TH Nghĩa Thái - Tân kỳ .
Thứ năm ngày 8 tháng 4 năm 2010.
LT&C 5
Thứ hai ngày 12 tháng 9 năm 2011
Luyện từ và câu:
Từ trái nghĩa
I. Nhận xét
- phi nghĩa: Trái với đạo lí
Bài 1: So sánh nghĩa của các từ in đậm trong đoạn văn dưới đây:
Phrăng Đơ Bô-en là một người lính Bỉ trong quân đội Pháp xâm lược Việt Nam. Nhận rõ tính chất phi nghĩa của cuộc chiến tranh xâm lược, năm 1949,ông chạy sang hàng ngũ quân đội ta, lấy tên Việt Nam là Phan Lăng. Năm 1986, Phan Lăng cùng con trai đi thăm Việt Nam,về lại nơi ông đã từng chiến đấu vì chính nghĩa.
- chính nghĩa: Đúng với đạo lí
* Kết luận: Từ trái nghĩa là những từ có nghĩa trái ngược nhau.
Thứ năm ngày 8 tháng 4 năm 2010.
LT&C 5
Thứ hai ngày 12 tháng 9 năm 2011
Luyện từ và câu:
Từ trái nghĩa
I. Nhận xét
M: cao – thấp; phải – trái; ngày – đêm; ….
2. Tìm những từ trái nghĩa với nhau trong câu tục ngữ sau:
Chết vinh hơn sống nhục
* Kết luận:
1. Từ trái nghĩa là những từ có nghĩa trái ngược nhau.
Các từ trái nghĩa: sống /chết;
vinh / nhục
+ vinh: được kính trọng, đánh giá cao.
+ nhục: xấu hổ vì bị khinh bỉ.
3. Cách dùng các từ trái nghĩa trong câu tục ngữ trên có tác dụng như thế nào trong việc thể hiện quan niệm sống của người Việt Nam ta ?
* Cách dùng từ trái nghĩa trong câu tục ngữ trên tạo ra hai vế tương phản, làm nổi bật quan niệm sống rất cao đẹp của người Việt Nam -Thà chết mà được kính trọng, đánh giá cao còn hơn sống mà bị người đời khinh bỉ.
Kết luận: Việc đặt các từ trái nghĩa bên cạnh nhau có tác dụng làm nổi bật các sự vật, sự việc, hoạt động, trạng thái, ... đối lập nhau
Thứ năm ngày 8 tháng 4 năm 2010.
LT&C 5
Thứ hai ngày 12 tháng 9 năm 2011
Luyện từ và câu:
Từ trái nghĩa
I. Nhận xét
M: cao – thấp; phải – trái; ngày – đêm; ….
Bài 3: Tìm từ trái nghĩa với mỗi từ sau:
III. Luyện tập

1. Từ trái nghĩa là những từ có nghĩa trái ngược nhau.
2. Việc đặt các từ trái nghĩa bên cạnh nhau có tác dụng làm nổi bật các sự vật, sự việc, hoạt động, trạng thái, ... đối lập nhau
* Kết luận
II. Ghi nhớ
Bài 1: Tìm những cặp từ trái nghĩa trong các thành ngữ, tục ngữ dưới đây:
a) Gạn đục khơi trong.
b) Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng.
c) Anh em như thể chân tay
Rách lành đùm bọc, dở hay đỡ đần.
Bài 2: Điền vào mỗi ô trống một từ trái nghĩa với từ in đậm để hoàn chỉnh các thành ngữ, tục ngữ sau:
a) Hẹp nhà bụng.
b) Xấu người nết.
c) Trên kính nhường.
a) Hòa bình
b) Thương yêu
c) Đoàn kết
d) Giữ gìn
rộng
đẹp
dưới
(chiến tranh ; xung đột ...)
(căm ghét, căm thù, ...)
(chia rẽ, bè phái, xung khắc...)
(phá hoại, phá phách, hủy hoại..)
Bài 4: Đặt hai câu để phân biệt một cặp từ
Những người tốt trên thế giới yêu hòa bình.
Những kẻ ác thích chiến tranh.
trái nghĩa vừa tìm được ở bài tập 3.
Bài học đến đây là kết thúc, chúc các thầy cô mạnh khoẻ,
chúc các em học giỏi.
Thứ năm ngày 8 tháng 4 năm 2010.
LT&C 5
Thứ hai ngày 22 tháng 8 năm 2011.
Luyện từ và câu:
Mở rộng vốn từ: Tổ Quốc
Thứ năm ngày 8 tháng 4 năm 2010.
LT&C 5
Thứ hai ngày 22 tháng 8 năm 2011.
Luyện từ và câu:
Từ đồng âm
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Lang Thị Nhật
Dung lượng: 1,02MB| Lượt tài: 0
Loại file: ppt
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)