Tuần 19. Câu ghép

Chia sẻ bởi Lê Thị Son | Ngày 13/10/2018 | 41

Chia sẻ tài liệu: Tuần 19. Câu ghép thuộc Luyện từ và câu 5

Nội dung tài liệu:

CHÀO MỪNG QUÝ THẦY CÔ VỀ
DỰ GIỜ THĂM LỚP
GIÁO VIÊN:
LÊ THỊ SON
MÔN : TIẾNG VIỆT
KIỂM TRA BÀI CŨ
Tuần 19 – Luyện từ câu
CÂU GHÉP
2. Bài mới:
Mỗi lần dời nhà đi, bao giờ con khỉ cũng nhảy phóc lên ngồi trên lưng con chó to. Hễ con chó đi chậm, con khỉ cấu hai tai con chó giật giật. Con chó chạy sải thì khỉ gò lưng như người phi ngựa. Chó chạy thong thả, khỉ buông thõng hai tay, ngồi ngúc nga ngúc ngắc. (Đoàn Giỏi)
a. Giới thiệu, ghi đề:
- Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi
1. Đánh số thứ tự các câu trong đoạn văn trên, rồi xác định chủ ngữ, vị ngữ trong từng câu.
* Đáp án:
1. Mỗi lần dời nhà đi, bao giờ con khỉ cũng nhảy phóc lên ngồi trên lưng con chó to.
2. Hễ con chó đi chậm, con khỉ cấu hai tai con chó giật giật.
3. Con chó chạy sải thì khỉ gò lưng như người phi ngựa.
4. Chó chạy thong thả, khỉ buông thõng hai tay, ngồi ngúc nga ngúc ngắc.
/
C
V
/
/
V
V
C
C
/
V
/
V
C
/
V
C
/
V
C
C
- Dựa vào đâu mà em xác định được chủ ngữ - vị ngữ.
- Em có nhận xét gì về giữa các câu trên?
=> Câu ghép là câu thế nào?
<=> là câu có nhiều vế câu ghép lại
I. Nhận xét:
2. Xếp các câu trên vào nhóm thích hợp:
a. Câu đơn (câu do một cụm chủ ngữ - vị ngữ tạo thành).
b. Câu ghép (câu do nhiều cụm chủ ngữ, vị ngữ bình đẳng với nhau tạo thành)
* Đáp án:
Câu 1. Mỗi lần dời nhà đi, bao giờ con khỉ cũng nhảy phóc lên ngồi trên lưng con chó to.
Câu 2. Hễ con chó đi chậm, con khỉ cấu hai tai con chó giật giật.
Câu 3. Con chó chạy sải thì khỉ gò lưng như người phi ngựa.
Câu 4. Chó chạy thong thả, khỉ buông thõng hai tay, ngồi ngúc nga ngúc ngắc.
* Câu đơn:
* Câu ghép:
=> Em có nhận xét gì về mỗi vế câu của câu ghép?
<=> Mỗi vế câu của câu ghép có cấu tạo giống một câu đơn (có đủ chủ ngữ, vị ngữ
=> Có thể tách mỗi cụm chủ ngữ - vị ngữ trong các câu ghép nói trên thành một câu đơn được không, vì sao?
<=> Không được, vì các vế câu diễn tả những ý có quan hệ chặt chẽ với nhau. Tách ra sẽ tạo nên một chuỗi câu rời rạc, không gắn kết với nhau về nghĩa.
=> Qua nhận xét trên. Rút ra ghi nhớ về câu ghép.
II. Ghi nhớ:
Câu ghép là câu do nhiều vế câu ghép lại, mỗi vế câu ghép thường có cấu tạo giống một câu đơn (có đủ chủ ngữ - vị ngữ) và thể hiện một ý có quan hệ chặt chẽ với ý của những vế câu khác.
III. Phần luyện tập:
+ Bài tập 1/SGK trang 8
- Đọc yêu cầu và nội dung đoạn văn tả biển.
- Thực hiện nhiệm vụ thảo luận nhóm 4
-> Yêu cầu trình bày, nhận xét.
* Đáp án:
/
V
C
+ Bài tập 2/SGK trang 9
- Có thể tách vế câu ghép vừa tìm được ở BT1 thành một câu đơn được không? Vì sao?
=> Không thể được. Vì mỗi vế câu thể hiện một ý có quan hệ chặt chẽ với ý của câu khác.
III. Phần luyện tập:
+ Bài tập 3/SGK trang 9
(Trò chơi)
Thêm một vế câu vào chỗ trống để tạo thành câu ghép
a. Mùa Xuân đã về, .......................................................................
b. Mặt trời mọc, .............................................................................
c. Trong chuyện cổ tích Cây Khế, người em chăm chỉ, hiền lành, còn ........................................................................................
d. Vì trời mưa to,............................................................................
hoa lá đua nhau khoe sắc
sương tan dần
người anh lười biếng, tham lam
nên đường lầy lội
* Củng cố - Dặn dò:
- Hôm nay em học bài gì?
- Nêu những đặc điểm cơ bản của câu ghép.
+ Dặn dò: Bài sau: Cách nối các vế câu ghép
MÔN HÁT NHẠC LỚP 4
Chúc quý thầy cô
cùng các em học sinh sức khỏe
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Lê Thị Son
Dung lượng: 733,50KB| Lượt tài: 0
Loại file: ppt
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)