Tuần 11. Đại từ xưng hô
Chia sẻ bởi Quách Thị Ánh |
Ngày 13/10/2018 |
37
Chia sẻ tài liệu: Tuần 11. Đại từ xưng hô thuộc Luyện từ và câu 5
Nội dung tài liệu:
Nhân ngày Nhà giáo Việt Nam 20-11
Kính chúc các thầy cô mạnh khoẻ , hạnh phúc ,thành đạt .
Chúc các em mạnh khoẻ , học giỏi ,chăm ngoan .
Nhiêt liệt chào mừng các thầy cô
Về dự chyên đề luyện từ và câu - lớp 5
Bài : đại từ xưng hô
Giáo viên : quách thị ánh
tổ : 4 - 5
Thứ bảy ngày 30 tháng 1 năm 2010
Luyện từ và câu .
Kiểm tra bài cũ :
1. Đại từ là gì ?
Trả lời :
Đại từ là từ dùng để xưng hô hay để thay thế danh từ , động từ , tính từ (hoặc cụm danh từ , cụm động từ , cụm tính từ ) trong câu cho khỏi lặp lại các từ ngữ ấy .
Thứ bảy ngày 30 tháng 1 năm 2010
Luyện từ và câu
Kiểm tra bài cũ :
2. Gạch dưới đại từ được dùng trong câu ca dao sau :
Trâu ơi ta bảo trâu này
Trâu ra ngoài ruộng trâu cày với ta
Cấy cày vốn nghiệp nông gia
Ta đây , trâu đấy ai mà mà quản công
Bao giờ cây lúa còn bông
Thì còn ngọn cỏ ngoài đồng trâu ăn .
Trả lời : Đại từ được dùng là : ta
Thứ bảy ngày 30 tháng 1 năm 2010
Luyện từ và câu
Đại từ xưng hô
I . Nhận xét :
1. Trong số các từ xưng hô được in đậm dưới đây , những từ nào chỉ người nói ? Những từ nào chỉ người nghe ? Từ nào chỉ người hay vật được nhắc tới ?
Ngày xưa có cô Hơ Bia đẹp nhưng rất lười , lại không biết yêu quý cơm gạo . Một hôm , Hơ Bia ăn cơm để cơm đổ vãi lung tung . Thấy vậy , cơm hỏi :
- Chị đẹp là nhờ cơm gạo , sao chị khinh rẻ chúng tôi thế ?
Hơ Bia giận dữ :
- Ta đẹp là do công cha công mẹ , chứ đâu nhờ các ngươi .
Nghe nói vậy , thóc gạo tức lắm . Đêm khuya , chúng rủ nhau bỏ cả vào rừng .
Theo truyện cổ ê - đê .
Trả lời :
- Những từ chỉ người nói : ta , chúng tôi .
- Những từ chỉ người nghe : chị, các ngươi .
- Từ chỉ người hay vật được nhắc tới : chúng .
Kết luận :
Đại từ xưng hô là từ được người nói dùng để tự chỉ mình hay chỉ người khác khi giao tiếp :
tôi , chúng tôi , ta , chúng ta , nó , chúng nó .
2 . Theo em , cách xưng hô của mỗi nhân vật ở đoạn văn trên thể hiện thái độ của người nói như thế nào ?
- Hơ Bia xưng là ta , gọi cơm là các ngươi (thái độ của Hơ Bia : kiêu căng , thô lỗ , coi thường cơm gạo ) .
-Cơm xưng là tôi , gọi Hơ Bia là chị (thái độ của cơm : lịch sự , tôn trọng chị Hơ Bia )
Trả lời:
Kết luận :
Khi giao tiếp , người nói phải chú ý chọn từ xưng hô
lịch sự , thể hiện được thái độ giữa mình với người nghe và người được nhắc tới .
3. Tìm những từ em vẫn dùng để xưng hô :
- Với thầy , cô :
- Với ông , bà :
- Với bố , mẹ :
-Với anh , chị , em :
- Với bạn bè:
Những từ em vẫn dùng để xưng hô :
- Với thầy , cô : em , con .
- Với ông , bà : cháu .
- Với bố , mẹ : con .
-Với anh , chị , em : em , anh ( chị )
- Với bạn bè: tôi , tớ , mình .
Trả lời :
II . Ghi nhớ :
Đại từ xưng hô là từ được người nói dùng để tự chỉ mình hay chỉ người khác khi giao tiếp : tôi , chúng tôi , ta , chúng ta ,nó ,chúng nó .
2 . Bên cạnh các từ nói trên :
người Việt Nam còn dùng nhiều danh từ chỉ người làm đại từ xưng hô
để thể hiện rõ thứ bậc, tuổi tác, giới tính:
ông, bà, bố ,mẹ, anh, chị, em, .
1.
3.
Khi xưng hô , cần chú ý chọn từ cho lịch sự , thể hiện đúng mối quan hệ giữa mình với người nghe và người được nhắc tới .
III . Luyện tập
1 . Tìm các đại từ xưng hô và nhận xét về thái độ , tình cảm của nhân vật khi dùng mỗi đại từ trong đoạn văn .
Trời mùa thu mát mẻ . Trên bờ sông , một con rùa đang cố sức tập chạy. Một con thỏ thấy thế liền mỉa mai :
- Đã gọi là chậm như rùa mà cũng đòi tập chạy à ?
Rùa đáp :
- Anh đừng giễu tôi ! Anh với tôi thử chạy thi coi ai hơn ?
Thỏ ngạc nhiên :
- Rùa mà dám chạy thi với thỏ sao ? Ta chấp chú em một nửa đường đó .
Theo la phông - ten .
Trảlời :
- Rùa xưng là tôi, gọi thỏ là anh (thái độ , tình cảm của rùa : lịch sự , khiêm tốn , tôn trọng thỏ )
- Thỏ xưng là ta, gọi rùa là chú em (thái độ , tình cảm của thỏ : kiêu ngạo , coi thường rùa . )
2.
Bồ Chao hốt hoảng kể với các bạn :
- và Tu Hú đang bay dọc một con sông lớn , chợt Tu Hú gọi : "Kìa , cái trụ chống trời.
ngước nhìn lên . Trước mắt là những ống thép dọc ngang nối nhau chạy vút tận mây xanh . tựa như một cái cầu xe lửa đồ sộ không phải bắc nhang sông , mà dựng đứng trên trời cao .
Thấy vậy Bồ Các mới à lên một tiếng rồi thong thả nói :
- cũng từng bay qua cái trụ đó . cao hơn tất cả những ống khói , những trụ buồm , cột điện mà thường gặp . Đó là trụ điện cao thế mới được xây dựng .
Mọi người hiểu rõ sự thực , sung sướng thở phào. Ai nấy cười to vì thấy Bồ Chao đã quá sợ sệt .
Theo võ quảng .
Hình2 : Chim Bồ Các
Hình 1: Chim Tu Hú
Hình 3: Chim Bồ Chao
Trả lời :
Bồ Chao hốt hoảng kể với các bạn :
- và Tu Hú đang bay dọc một con sông lớn , chợt Tu Hú gọi : "Kìa , cái trụ chống trời" .
ngước nhìn lên . Trước mắt là những ống thép dọc ngang nối nhau chạy vút tận mây xanh . tựa như một cái cầu xe lửa đồ sộ không phải bắc ngang sông , mà dựng đứng trên trời cao .
Thấy vậy Bồ Các mới à lên một tiếng rồi thong thả nói :
- cũng từng bay qua cái trụ đó . cao hơn tất cả những ống khói . Những trụ buồm , cột điện mà thường gặp . Đó là trụ điện cao thế mới được xây dựng .
Mọi người hiểu rõ sự thực , sung sướng thở phào. Ai nấy cười to vì thấy Bồ Chao đã quá sợ sệt .
Theo võ quảng .
Tôi
chúng ta
Tôi
Tôi
Nó
Nó
2. Chọn các đại từ xưng hô: tôi, nó, chúng ta thích hợp với mỗi ô trống :
Kết luận :
1. Khi xưng hô , để chỉ chính mình , người nói thường dùng từ : tôi , ta ,tớ , mình.
2. Khi xưng hô , để chỉ mình và những người xung quanh mình, người nói thường dùng từ :chúng tôi , chúng ta , chúng tớ ,chúng mình.
3. Khi xưng hô , để chỉ người hay vật được nhắc tới , người nói thường dùng từ : nó , chúng , chúng nó .
Trò chơi : Đối mặt
- Gồm : 4 học sinh tham gia chơi , đứng thành vòng tròn đối mặt với nhau .
-Cách chơi :gồm 3 vòng
+ Vòng 1: 4 học sinh tham gia chơi , sau khi nghe câu hỏi của MC lần lượt mỗi bạn sẽ trả lời , học sinh nào trả lời sai sẽ bị loại khỏi vòng chơi, các bạn còn lại thi vòng tiếp theo.
+ Vòng 2 ,vòng 3 chơi như vòng 1 .
Luật chơi :
- Mỗi học sinh chỉ được trả lời 1 lần trong 1 vòng .
- Chỉ được trả lời sau khi MC đọc xong câu hỏi .
-Qua 3 vòng , bạn nào trả lời đúng và nhiều nhất thì bạn đó là người thắng cuộc.
Vòng 1
Tìm đại từ xưng hô bắt đầu bằng âm "bờ"?
Trả lời : ba, bố ,bà, bu , bầm ,bủ...
Vòng 2
Tìm đại từ xưng hô bắt đầu bằng âm "cờ"?
Trả lời: cụ, cha ,chú , cô ,cậu.
Vòng 3
Tìm đại từ xưng hô bắt đầu bằng âm "tờ" ?
Trả lời: ta, tôi, tớ, tía, thím.
Bạn là người chiến thắng !
Chúc mừng bạn .
Ghi nhớ :
Đại từ xưng hô là từ được người nói dùng để tự chỉ mình hay chỉ người khác khi giao tiếp : tôi , chúng tôi , ta , chúng ta ,nó ,chúng nó .
2 . Bên cạnh các từ nói trên :
người Việt Nam còn dùng nhiều danh từ chỉ người làm đại từ xưng hô
để thể hiện rõ thứ bậc, tuổi tác, giới tính:
ông, bà, anh, chị, em, cháu .
1.
3.
Khi xưng hô , cần chú ý chọn từ cho lịch sự , thể hiện đúng mối quan hệ giữa mình với người nghe và người được nhắc tới .
Thứ bảy ngày 30 tháng 1 năm 2010
Luyện từ và câu
Đại từ xưng hô
Kính chúc các thầy cô mạnh khoẻ , hạnh phúc ,thành đạt .
Chúc các em mạnh khoẻ , học giỏi ,chăm ngoan .
Nhiêt liệt chào mừng các thầy cô
Về dự chyên đề luyện từ và câu - lớp 5
Bài : đại từ xưng hô
Giáo viên : quách thị ánh
tổ : 4 - 5
Thứ bảy ngày 30 tháng 1 năm 2010
Luyện từ và câu .
Kiểm tra bài cũ :
1. Đại từ là gì ?
Trả lời :
Đại từ là từ dùng để xưng hô hay để thay thế danh từ , động từ , tính từ (hoặc cụm danh từ , cụm động từ , cụm tính từ ) trong câu cho khỏi lặp lại các từ ngữ ấy .
Thứ bảy ngày 30 tháng 1 năm 2010
Luyện từ và câu
Kiểm tra bài cũ :
2. Gạch dưới đại từ được dùng trong câu ca dao sau :
Trâu ơi ta bảo trâu này
Trâu ra ngoài ruộng trâu cày với ta
Cấy cày vốn nghiệp nông gia
Ta đây , trâu đấy ai mà mà quản công
Bao giờ cây lúa còn bông
Thì còn ngọn cỏ ngoài đồng trâu ăn .
Trả lời : Đại từ được dùng là : ta
Thứ bảy ngày 30 tháng 1 năm 2010
Luyện từ và câu
Đại từ xưng hô
I . Nhận xét :
1. Trong số các từ xưng hô được in đậm dưới đây , những từ nào chỉ người nói ? Những từ nào chỉ người nghe ? Từ nào chỉ người hay vật được nhắc tới ?
Ngày xưa có cô Hơ Bia đẹp nhưng rất lười , lại không biết yêu quý cơm gạo . Một hôm , Hơ Bia ăn cơm để cơm đổ vãi lung tung . Thấy vậy , cơm hỏi :
- Chị đẹp là nhờ cơm gạo , sao chị khinh rẻ chúng tôi thế ?
Hơ Bia giận dữ :
- Ta đẹp là do công cha công mẹ , chứ đâu nhờ các ngươi .
Nghe nói vậy , thóc gạo tức lắm . Đêm khuya , chúng rủ nhau bỏ cả vào rừng .
Theo truyện cổ ê - đê .
Trả lời :
- Những từ chỉ người nói : ta , chúng tôi .
- Những từ chỉ người nghe : chị, các ngươi .
- Từ chỉ người hay vật được nhắc tới : chúng .
Kết luận :
Đại từ xưng hô là từ được người nói dùng để tự chỉ mình hay chỉ người khác khi giao tiếp :
tôi , chúng tôi , ta , chúng ta , nó , chúng nó .
2 . Theo em , cách xưng hô của mỗi nhân vật ở đoạn văn trên thể hiện thái độ của người nói như thế nào ?
- Hơ Bia xưng là ta , gọi cơm là các ngươi (thái độ của Hơ Bia : kiêu căng , thô lỗ , coi thường cơm gạo ) .
-Cơm xưng là tôi , gọi Hơ Bia là chị (thái độ của cơm : lịch sự , tôn trọng chị Hơ Bia )
Trả lời:
Kết luận :
Khi giao tiếp , người nói phải chú ý chọn từ xưng hô
lịch sự , thể hiện được thái độ giữa mình với người nghe và người được nhắc tới .
3. Tìm những từ em vẫn dùng để xưng hô :
- Với thầy , cô :
- Với ông , bà :
- Với bố , mẹ :
-Với anh , chị , em :
- Với bạn bè:
Những từ em vẫn dùng để xưng hô :
- Với thầy , cô : em , con .
- Với ông , bà : cháu .
- Với bố , mẹ : con .
-Với anh , chị , em : em , anh ( chị )
- Với bạn bè: tôi , tớ , mình .
Trả lời :
II . Ghi nhớ :
Đại từ xưng hô là từ được người nói dùng để tự chỉ mình hay chỉ người khác khi giao tiếp : tôi , chúng tôi , ta , chúng ta ,nó ,chúng nó .
2 . Bên cạnh các từ nói trên :
người Việt Nam còn dùng nhiều danh từ chỉ người làm đại từ xưng hô
để thể hiện rõ thứ bậc, tuổi tác, giới tính:
ông, bà, bố ,mẹ, anh, chị, em, .
1.
3.
Khi xưng hô , cần chú ý chọn từ cho lịch sự , thể hiện đúng mối quan hệ giữa mình với người nghe và người được nhắc tới .
III . Luyện tập
1 . Tìm các đại từ xưng hô và nhận xét về thái độ , tình cảm của nhân vật khi dùng mỗi đại từ trong đoạn văn .
Trời mùa thu mát mẻ . Trên bờ sông , một con rùa đang cố sức tập chạy. Một con thỏ thấy thế liền mỉa mai :
- Đã gọi là chậm như rùa mà cũng đòi tập chạy à ?
Rùa đáp :
- Anh đừng giễu tôi ! Anh với tôi thử chạy thi coi ai hơn ?
Thỏ ngạc nhiên :
- Rùa mà dám chạy thi với thỏ sao ? Ta chấp chú em một nửa đường đó .
Theo la phông - ten .
Trảlời :
- Rùa xưng là tôi, gọi thỏ là anh (thái độ , tình cảm của rùa : lịch sự , khiêm tốn , tôn trọng thỏ )
- Thỏ xưng là ta, gọi rùa là chú em (thái độ , tình cảm của thỏ : kiêu ngạo , coi thường rùa . )
2.
Bồ Chao hốt hoảng kể với các bạn :
- và Tu Hú đang bay dọc một con sông lớn , chợt Tu Hú gọi : "Kìa , cái trụ chống trời.
ngước nhìn lên . Trước mắt là những ống thép dọc ngang nối nhau chạy vút tận mây xanh . tựa như một cái cầu xe lửa đồ sộ không phải bắc nhang sông , mà dựng đứng trên trời cao .
Thấy vậy Bồ Các mới à lên một tiếng rồi thong thả nói :
- cũng từng bay qua cái trụ đó . cao hơn tất cả những ống khói , những trụ buồm , cột điện mà thường gặp . Đó là trụ điện cao thế mới được xây dựng .
Mọi người hiểu rõ sự thực , sung sướng thở phào. Ai nấy cười to vì thấy Bồ Chao đã quá sợ sệt .
Theo võ quảng .
Hình2 : Chim Bồ Các
Hình 1: Chim Tu Hú
Hình 3: Chim Bồ Chao
Trả lời :
Bồ Chao hốt hoảng kể với các bạn :
- và Tu Hú đang bay dọc một con sông lớn , chợt Tu Hú gọi : "Kìa , cái trụ chống trời" .
ngước nhìn lên . Trước mắt là những ống thép dọc ngang nối nhau chạy vút tận mây xanh . tựa như một cái cầu xe lửa đồ sộ không phải bắc ngang sông , mà dựng đứng trên trời cao .
Thấy vậy Bồ Các mới à lên một tiếng rồi thong thả nói :
- cũng từng bay qua cái trụ đó . cao hơn tất cả những ống khói . Những trụ buồm , cột điện mà thường gặp . Đó là trụ điện cao thế mới được xây dựng .
Mọi người hiểu rõ sự thực , sung sướng thở phào. Ai nấy cười to vì thấy Bồ Chao đã quá sợ sệt .
Theo võ quảng .
Tôi
chúng ta
Tôi
Tôi
Nó
Nó
2. Chọn các đại từ xưng hô: tôi, nó, chúng ta thích hợp với mỗi ô trống :
Kết luận :
1. Khi xưng hô , để chỉ chính mình , người nói thường dùng từ : tôi , ta ,tớ , mình.
2. Khi xưng hô , để chỉ mình và những người xung quanh mình, người nói thường dùng từ :chúng tôi , chúng ta , chúng tớ ,chúng mình.
3. Khi xưng hô , để chỉ người hay vật được nhắc tới , người nói thường dùng từ : nó , chúng , chúng nó .
Trò chơi : Đối mặt
- Gồm : 4 học sinh tham gia chơi , đứng thành vòng tròn đối mặt với nhau .
-Cách chơi :gồm 3 vòng
+ Vòng 1: 4 học sinh tham gia chơi , sau khi nghe câu hỏi của MC lần lượt mỗi bạn sẽ trả lời , học sinh nào trả lời sai sẽ bị loại khỏi vòng chơi, các bạn còn lại thi vòng tiếp theo.
+ Vòng 2 ,vòng 3 chơi như vòng 1 .
Luật chơi :
- Mỗi học sinh chỉ được trả lời 1 lần trong 1 vòng .
- Chỉ được trả lời sau khi MC đọc xong câu hỏi .
-Qua 3 vòng , bạn nào trả lời đúng và nhiều nhất thì bạn đó là người thắng cuộc.
Vòng 1
Tìm đại từ xưng hô bắt đầu bằng âm "bờ"?
Trả lời : ba, bố ,bà, bu , bầm ,bủ...
Vòng 2
Tìm đại từ xưng hô bắt đầu bằng âm "cờ"?
Trả lời: cụ, cha ,chú , cô ,cậu.
Vòng 3
Tìm đại từ xưng hô bắt đầu bằng âm "tờ" ?
Trả lời: ta, tôi, tớ, tía, thím.
Bạn là người chiến thắng !
Chúc mừng bạn .
Ghi nhớ :
Đại từ xưng hô là từ được người nói dùng để tự chỉ mình hay chỉ người khác khi giao tiếp : tôi , chúng tôi , ta , chúng ta ,nó ,chúng nó .
2 . Bên cạnh các từ nói trên :
người Việt Nam còn dùng nhiều danh từ chỉ người làm đại từ xưng hô
để thể hiện rõ thứ bậc, tuổi tác, giới tính:
ông, bà, anh, chị, em, cháu .
1.
3.
Khi xưng hô , cần chú ý chọn từ cho lịch sự , thể hiện đúng mối quan hệ giữa mình với người nghe và người được nhắc tới .
Thứ bảy ngày 30 tháng 1 năm 2010
Luyện từ và câu
Đại từ xưng hô
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Quách Thị Ánh
Dung lượng: 862,44KB|
Lượt tài: 0
Loại file: rar
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)