Tuần 11. Đại từ xưng hô
Chia sẻ bởi Trần Thị Yên |
Ngày 13/10/2018 |
35
Chia sẻ tài liệu: Tuần 11. Đại từ xưng hô thuộc Luyện từ và câu 5
Nội dung tài liệu:
Giáo án điện tử
Luyện từ và câu lớp 5
Bài: Đại từ xưng hô
Trường tiểu học Hoà Lý
Thứ năm ngày 23 tháng 7 năm 2009
Luyện từ và câu
Kiểm tra bài cũ:
Tìm các đại từ được dùng trong các câu sau:
Con mèo nhà em rất đẹp. Chú khoác trên mình tấm áo màu tro mịn như nhung.
Chú
Thứ năm ngày 23 tháng 7 năm 2009
Luyện từ và câu
I. Nhận xét
Đại từ xưng hô
Bài 1:
Trong các từ xưng hô được in đậm dưới đây, những từ nào chỉ người nói? Những từ nào chỉ người nghe? Từ nào chỉ người hay vật được nhắc tới?
Bài có mấy yêu cầu? Là những yêu cầu nào?
Ngày xưa có cô Hơ Bia đẹp nhưng rất lười, lại không biết quý cơm gạo. Một hôm, Hơ Bia ăn cơm để cơm đổ vãi lung tung. Thấy vậy , cơm hỏi:
- Chị đẹp là nhờ cơm gạo, sao chị khinh rẻ chúng tôi thế?
Hơ Bia giận dữ:
- Ta đẹp là do công cha công mẹ, chứ đâu nhờ các ngươi.
Nghe nói vậy, thóc gạo tức lắm. Đêm khuya chúng rủ nhau bỏ cả vào rừng.
Những từ chỉ người nói:
Ta, chúng tôi
Những từ chỉ người nghe:
Chị, chị, các ngươi
Từ chỉ người hay vật được nhắc tới:
Chúng
Thế nào là đại từ xưng hô?
* Đại từ xưng hô là từ được người nói dùng để tự chỉ mình hay chỉ người khác khi giao tiếp.
Những từ: ta, chúng tôi, chị, các ngươi, chúng là các đại từ xưng hô
Chị
chị
chúng tôi
Ta
các ngươi
chúng
Bài 2:
Theo em cách xưng hô của mỗi nhân vật ở đoạn văn trên thể hiện thái độ của người nói như thế nào?
Bài yêu cầu gì?
thể hiện thái độ của người nói
Cách xưng hô của Cơm thể hiện thái độ tôn lịch sự, tôn trọng người nghe.
Cách xưng hô của Hơ Bia thể hiện thái độ kiêu căng, thô lỗ, coi thường người khác.
Khi xưng hô em cần chú ý điều gì?
* Khi xưng hô, cần thể hiện thái độ tôn trọng người nghe hoặc đối tượng được nhắc tới
Ngày xưa có cô Hơ Bia đẹp nhưng rất lười, lại không biết quý cơm gạo. Một hôm, Hơ Bia ăn cơm để cơm đổ vãi lung tung. Thấy vậy , cơm hỏi:
- Chị đẹp là nhờ cơm gạo, sao chị khinh rẻ chúng tôi thế?
Hơ Bia giận dữ:
- Ta đẹp là do công cha công mẹ, chứ đâu nhờ các ngươi.
Nghe nói vậy, thóc gạo tức lắm. Đêm khuya chúng rủ nhau bỏ cả vào rừng.
cách xưng hô của mỗi nhân vật
Bài 3:
Tìm những từ em vẫn dùng để xưng hô.
Bài tập yêu cầu gì?
Thầy, cô
Thầy, cô
Con, em
Bố, mẹ
Bố, mẹ.
Con
Anh, chị
Anh, chị
Em
Em
Anh, chị
Em
Bạn bè
Bạn, cậu.
Tớ, tôi, mình,.
Để lời nói của mình thể hiện rõ thứ bậc, tuổi tác, giới tính em cần chú ý điều gì?
Khi xưng hô,cần chú ý chọn từ thể hiện đúng thứ bậc, tuổi tác, giới tính.
Nhiều danh từ chỉ người làm đại từ xưng hô để thể hiện rõ thứ bậc, tuổi tác, giới tính
II. Ghi nhớ:
Đại từ xưng hô là từ được người nói dùng để tự chỉ mình hay chỉ người khác khi giao tiếp: tôi, chúng tôi; mày, chúng mày; nó, chúng nó .
2. Bên cạnh các từ nói trên, người Việt Nam còn dùng nhiều danh từ chỉ người làm đại từ xưng hô để thể hiện rõ thứ bậc, tuổi tác, giới tính: ông, bà, anh, chị, em, cháu, thầy, bạn ..
3. Khi xưng hô cần chú ý chọn từ ngữ cho lịch sự, thể hiện đúng mối quan hệ giữa mình với người nghe và người được nhắc tới.
III. Luyện tập:
Bài 1:
Tìm các đại từ xưng hô và nhận xét về thái độ, tình cảm của nhân vật khi dùng mỗi đại từ trong đoạn văn sau:
Bài có mấy yêu cầu?
Là những yêu cầu nào?
Tìm các đại từ xưng hô
nhận xét về thái độ, tình cảm
Trời mùa thu mát mẻ. Trên bờ sông, một con rùa đang cố sức tập chạy. Một con thỏ thấy thế liền mỉa mai:
- Đã gọi là chậm như rùa mà cũng đòi tập chạy à!
Rùa dáp:
- Anh đừng giễu tôi! Anh với tôi thử chạy thi coi ai hơn!
Thỏ ngạc nhiên:
- Rùa mà dám chạy thi với thỏ sao? Ta chấp chú em một nửa đường đó.
Theo La phông- ten
Ta
tôi
tôi
Anh
Anh
chú em
Thỏ xưng là ta, gọi rùa là chú em, thái độ của thỏ: kiêu căng, coi thường rùa.
Rùa xưng là tôi, gọi thỏ là anh, thái độ của rùa: tự trọng, lịch sự với thỏ
Bài 2:
Chọn các đại từ xưng hô tôi, nó, chúng ta thích hợp với mỗi ô trống:
Bồ Chao hoảng hốt kể với các bạn:
- và tu hú đang bay dọc một con sông lớn, chợt tu hú gọi: "Kìa, các trụ chống trời." ngước nhìn lên. Trước mắt là những ống thép dọc ngang nối nhau chạy vút tận mây xanh. tựa như một cái cầu xe lửa đồ sộ không phải bắc ngang sông, mà dựng đứng trên trời cao.
Thấy vậy Bồ Các mới à lên một tiếng rồi thong thả nói:
- cũng từng bay qua cái trụ đó. cao hơn tất cả các ống khói, những trụ buồm, cột điện mà thường gặp. Đó là trụ điện cao thế mới được xây dựng.
Mọi người hiểu rõ sự thực, sung sướng thở phào. Ai nấy cười to vị thấy Bồ Chao đã quá sợ sêt,
Tôi
Tôi
Nó
Tôi
Nó
chúng ta
1. Đại từ xưng hô là từ được người nói dùng để tự chỉ mình hay chỉ người khác khi giao tiếp: tôi, chúng tôi; mày, chúng mày; nó, chúng nó .
2. Bên cạnh các từ nói trên, người Việt Nam còn dùng nhiều danh từ chỉ người làm đại từ xưng hô để thể hiện rõ thứ bậc, tuổi tác, giới tính: ông, bà, anh, chị, em, cháu, thầy, bạn ..
3. Khi xưng hô cần chú ý chọn từ ngữ cho lịch sự, thể hiện đúng mối quan hệ giữa mình với người nghe và người được nhắc tới.
Ghi nhớ:
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã dự giờ. Kính chúc các thầy cô giáo mạnh khoẻ, hạnh phúc.
Luyện từ và câu lớp 5
Bài: Đại từ xưng hô
Trường tiểu học Hoà Lý
Thứ năm ngày 23 tháng 7 năm 2009
Luyện từ và câu
Kiểm tra bài cũ:
Tìm các đại từ được dùng trong các câu sau:
Con mèo nhà em rất đẹp. Chú khoác trên mình tấm áo màu tro mịn như nhung.
Chú
Thứ năm ngày 23 tháng 7 năm 2009
Luyện từ và câu
I. Nhận xét
Đại từ xưng hô
Bài 1:
Trong các từ xưng hô được in đậm dưới đây, những từ nào chỉ người nói? Những từ nào chỉ người nghe? Từ nào chỉ người hay vật được nhắc tới?
Bài có mấy yêu cầu? Là những yêu cầu nào?
Ngày xưa có cô Hơ Bia đẹp nhưng rất lười, lại không biết quý cơm gạo. Một hôm, Hơ Bia ăn cơm để cơm đổ vãi lung tung. Thấy vậy , cơm hỏi:
- Chị đẹp là nhờ cơm gạo, sao chị khinh rẻ chúng tôi thế?
Hơ Bia giận dữ:
- Ta đẹp là do công cha công mẹ, chứ đâu nhờ các ngươi.
Nghe nói vậy, thóc gạo tức lắm. Đêm khuya chúng rủ nhau bỏ cả vào rừng.
Những từ chỉ người nói:
Ta, chúng tôi
Những từ chỉ người nghe:
Chị, chị, các ngươi
Từ chỉ người hay vật được nhắc tới:
Chúng
Thế nào là đại từ xưng hô?
* Đại từ xưng hô là từ được người nói dùng để tự chỉ mình hay chỉ người khác khi giao tiếp.
Những từ: ta, chúng tôi, chị, các ngươi, chúng là các đại từ xưng hô
Chị
chị
chúng tôi
Ta
các ngươi
chúng
Bài 2:
Theo em cách xưng hô của mỗi nhân vật ở đoạn văn trên thể hiện thái độ của người nói như thế nào?
Bài yêu cầu gì?
thể hiện thái độ của người nói
Cách xưng hô của Cơm thể hiện thái độ tôn lịch sự, tôn trọng người nghe.
Cách xưng hô của Hơ Bia thể hiện thái độ kiêu căng, thô lỗ, coi thường người khác.
Khi xưng hô em cần chú ý điều gì?
* Khi xưng hô, cần thể hiện thái độ tôn trọng người nghe hoặc đối tượng được nhắc tới
Ngày xưa có cô Hơ Bia đẹp nhưng rất lười, lại không biết quý cơm gạo. Một hôm, Hơ Bia ăn cơm để cơm đổ vãi lung tung. Thấy vậy , cơm hỏi:
- Chị đẹp là nhờ cơm gạo, sao chị khinh rẻ chúng tôi thế?
Hơ Bia giận dữ:
- Ta đẹp là do công cha công mẹ, chứ đâu nhờ các ngươi.
Nghe nói vậy, thóc gạo tức lắm. Đêm khuya chúng rủ nhau bỏ cả vào rừng.
cách xưng hô của mỗi nhân vật
Bài 3:
Tìm những từ em vẫn dùng để xưng hô.
Bài tập yêu cầu gì?
Thầy, cô
Thầy, cô
Con, em
Bố, mẹ
Bố, mẹ.
Con
Anh, chị
Anh, chị
Em
Em
Anh, chị
Em
Bạn bè
Bạn, cậu.
Tớ, tôi, mình,.
Để lời nói của mình thể hiện rõ thứ bậc, tuổi tác, giới tính em cần chú ý điều gì?
Khi xưng hô,cần chú ý chọn từ thể hiện đúng thứ bậc, tuổi tác, giới tính.
Nhiều danh từ chỉ người làm đại từ xưng hô để thể hiện rõ thứ bậc, tuổi tác, giới tính
II. Ghi nhớ:
Đại từ xưng hô là từ được người nói dùng để tự chỉ mình hay chỉ người khác khi giao tiếp: tôi, chúng tôi; mày, chúng mày; nó, chúng nó .
2. Bên cạnh các từ nói trên, người Việt Nam còn dùng nhiều danh từ chỉ người làm đại từ xưng hô để thể hiện rõ thứ bậc, tuổi tác, giới tính: ông, bà, anh, chị, em, cháu, thầy, bạn ..
3. Khi xưng hô cần chú ý chọn từ ngữ cho lịch sự, thể hiện đúng mối quan hệ giữa mình với người nghe và người được nhắc tới.
III. Luyện tập:
Bài 1:
Tìm các đại từ xưng hô và nhận xét về thái độ, tình cảm của nhân vật khi dùng mỗi đại từ trong đoạn văn sau:
Bài có mấy yêu cầu?
Là những yêu cầu nào?
Tìm các đại từ xưng hô
nhận xét về thái độ, tình cảm
Trời mùa thu mát mẻ. Trên bờ sông, một con rùa đang cố sức tập chạy. Một con thỏ thấy thế liền mỉa mai:
- Đã gọi là chậm như rùa mà cũng đòi tập chạy à!
Rùa dáp:
- Anh đừng giễu tôi! Anh với tôi thử chạy thi coi ai hơn!
Thỏ ngạc nhiên:
- Rùa mà dám chạy thi với thỏ sao? Ta chấp chú em một nửa đường đó.
Theo La phông- ten
Ta
tôi
tôi
Anh
Anh
chú em
Thỏ xưng là ta, gọi rùa là chú em, thái độ của thỏ: kiêu căng, coi thường rùa.
Rùa xưng là tôi, gọi thỏ là anh, thái độ của rùa: tự trọng, lịch sự với thỏ
Bài 2:
Chọn các đại từ xưng hô tôi, nó, chúng ta thích hợp với mỗi ô trống:
Bồ Chao hoảng hốt kể với các bạn:
- và tu hú đang bay dọc một con sông lớn, chợt tu hú gọi: "Kìa, các trụ chống trời." ngước nhìn lên. Trước mắt là những ống thép dọc ngang nối nhau chạy vút tận mây xanh. tựa như một cái cầu xe lửa đồ sộ không phải bắc ngang sông, mà dựng đứng trên trời cao.
Thấy vậy Bồ Các mới à lên một tiếng rồi thong thả nói:
- cũng từng bay qua cái trụ đó. cao hơn tất cả các ống khói, những trụ buồm, cột điện mà thường gặp. Đó là trụ điện cao thế mới được xây dựng.
Mọi người hiểu rõ sự thực, sung sướng thở phào. Ai nấy cười to vị thấy Bồ Chao đã quá sợ sêt,
Tôi
Tôi
Nó
Tôi
Nó
chúng ta
1. Đại từ xưng hô là từ được người nói dùng để tự chỉ mình hay chỉ người khác khi giao tiếp: tôi, chúng tôi; mày, chúng mày; nó, chúng nó .
2. Bên cạnh các từ nói trên, người Việt Nam còn dùng nhiều danh từ chỉ người làm đại từ xưng hô để thể hiện rõ thứ bậc, tuổi tác, giới tính: ông, bà, anh, chị, em, cháu, thầy, bạn ..
3. Khi xưng hô cần chú ý chọn từ ngữ cho lịch sự, thể hiện đúng mối quan hệ giữa mình với người nghe và người được nhắc tới.
Ghi nhớ:
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã dự giờ. Kính chúc các thầy cô giáo mạnh khoẻ, hạnh phúc.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Trần Thị Yên
Dung lượng: 1.003,50KB|
Lượt tài: 0
Loại file: ppt
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)