Tuần 11. Đại từ xưng hô
Chia sẻ bởi Trần Thị Đoan Trang |
Ngày 13/10/2018 |
31
Chia sẻ tài liệu: Tuần 11. Đại từ xưng hô thuộc Luyện từ và câu 5
Nội dung tài liệu:
TRƯỜNG TIỂU HỌC LONG KHÁNH
CHÀO MỪNG THẦY CÔ ĐẾN DỰ LỚPN5/6
Môn : LUYỆN TỪ VÀ CÂU
1. Đại từ là gì? Cho ví dụ.
2. Đặt câu với đại từ dùng để xưng hô.
3. Đặt câu với đại từ dùng để thay thế cho danh từ (động từ ,tính từ) trong câu.
LUYỆN TỪ VÀ CÂU
ĐẠI TỪ XƯNG HÔ
Ngày xưa có cô Hơ Bia đẹp nhưng rất lười, lại không biết yêu quý cơm gạo. Một hôm, Hơ Bia ăn cơm để cơm đổ vãi lung tung. Thấy vậy, cơm hỏi:
- Chị đẹp là nhờ cơm gạo, sao chị khinh rẻ chúng tôi thế?
Hơ Bia giận dữ:
- Ta đẹp là do công cha công mẹ, chứ đâu nhờ các ngươi.
Nghe nói vậy, thóc gạo tức lắm. Đêm khuya, chúng rủ nhau bỏ cả vào rừng.
1: Trong các từ xưng hô được in đậm dưới đây, những từ nào chỉ người nói? Những từ nào chỉ người nghe? Từ nào chỉ người hay vật được nhắc tới?
- Từ chỉ người hay vật được nhắc tới:
- Nh?ng từ chỉ người nghe:
- Nh?ng từ chỉ người nói:
chúng tôi ; ta
chị ; cỏc nguoi
chúng
Trong c¸c tõ in ®Ëm :
2.Theo em cách xưng hô
của mỗi nhân vật ở đoạn văn trên
thể hiện thái độ của người nói
như thế nào?
Chị đẹp là nhờ cơm gạo , sao chị khinh rẻ chúng tôi thế?
Ta đẹp là do công cha công mẹ , chứ đâu nhờ các ngươi.
Thể hiện sự tôn trọng, lịch sự
Thể hiện sự kiêu căng, thô lỗ, coi thường người đối thoại
3. Tìm những từ em vẫn dùng để xưng hô điền vào các chỗ trống sau:
+ Với bố, mẹ
+Với anh, chị
+Với em
+ Với bạn bè
bố, ba , cha, thầy, tía,... mẹ, má, mệ, bầm, bủ,...
con
thầy, cô
em, con
+Với thầy giáo,
cô giáo
anh, chị
bạn, cậu, đằng ấy,mày...
em
tôi, tớ, mình, tao,...
em
anh, chị
Ghi nhớ
1. Đại từ xưng hô là từ được người nói dùng để tự
chỉ mình hay chỉ người khác khi giao tiếp : tôi,
chúng tôi; mày, chúng mày; nó, chúng nó,....
2. Bên cạnh các từ nói trên, người Việt Nam còn
Dùng nhiều danh từ chỉ người làm đại từ xưng hô
Để thể hiện rõ thứ bậc, tuổi tác, giới tính : ông , bà,
anh, chị, em, cháu, thầy, bạn ,…
3. Khi xưng hô, cần chú ý chọn từ cho lịch sự, thể
Hiện đúng mối quan hệ giữa mình với người nghe
Và người được nhắc tới.
1. Tìm các đại từ xưng hô và nhận xét về thái độ, tình cảm của nhân vật khi dùng mỗi đại từ trong đoạn văn sau:
Trời mùa thu mát mẻ. Trên bờ sông, một con rùa đang cố sức tập chạy. Một con thỏ thấy thế liền mỉa mai:
Đã gọi là chậm như rùa mà cũng đòi tập chạy à!
Rùa đáp:
Anh đừng giễu tôi! Anh với tôi thử chạy thi coi ai hơn!
Thỏ ngạc nhiên:
Rùa mà dám chạy thi với thỏ sao? Ta chấp chú em một nửa đường đó.
Theo LA PHÔNG - TEN
2. Chọn các đại từ xưng hô tôi, nó, chúng ta thích hợp vào mỗi ô trống :
Bồ chao hốt hoảng kể với các bạn :
- ….. và Tu Hú đang bay dọc một con sông lớn, chợt Tu Hú gọi : “ kìa, cái trụ chống trời .” …. ngước nhìn lên. Trước mắt là những ống thép dọc ngang nối nhau chạy vút tận trời xanh . … tựa như một cái cầu xe lửa đồ sộ không phải bắt ngang sông , mà dựng đứng trên tời cao .
Thấy vậy , Bồ Các mới à lên một tiếng rồi thong thả nói :
- … cũng từng bay qua cái trụ đó . … cao hơn tất cả những ống khói , những trụ buồm, cột điện mà … thường gặp . Đó là trụ điện cao thế mới được xây dựng .
Mọi người hiểu rõ sự thực , sung sướng thở phào. Ai nấy cười to vì thấy Bồ Chao quá sợ sệt .
Theo Võ Quãng
Tôi
tôi
nó
nó
chúng ta
Tôi
Ghi nhớ
1. Đại từ xưng hô là từ được người nói dùng để tự
chỉ mình hay chỉ người khác khi giao tiếp : tôi,
chúng tôi; mày, chúng mày; nó, chúng nó,....
2. Bên cạnh các từ nói trên, người Việt Nam còn
Dùng nhiều danh từ chỉ người làm đại từ xưng hô
Để thể hiện rõ thứ bậc, tuổi tác, giới tính : ông , bà,
anh, chị, em, cháu, thầy, bạn ,…
3. Khi xưng hô, cần chú ý chọn từ cho lịch sự, thể
Hiện đúng mối quan hệ giữa mình với người nghe
Và người được nhắc tới.
CHÂN THÀNH CẢM ƠN QUÝ THẦY CÔ
CHÀO MỪNG THẦY CÔ ĐẾN DỰ LỚPN5/6
Môn : LUYỆN TỪ VÀ CÂU
1. Đại từ là gì? Cho ví dụ.
2. Đặt câu với đại từ dùng để xưng hô.
3. Đặt câu với đại từ dùng để thay thế cho danh từ (động từ ,tính từ) trong câu.
LUYỆN TỪ VÀ CÂU
ĐẠI TỪ XƯNG HÔ
Ngày xưa có cô Hơ Bia đẹp nhưng rất lười, lại không biết yêu quý cơm gạo. Một hôm, Hơ Bia ăn cơm để cơm đổ vãi lung tung. Thấy vậy, cơm hỏi:
- Chị đẹp là nhờ cơm gạo, sao chị khinh rẻ chúng tôi thế?
Hơ Bia giận dữ:
- Ta đẹp là do công cha công mẹ, chứ đâu nhờ các ngươi.
Nghe nói vậy, thóc gạo tức lắm. Đêm khuya, chúng rủ nhau bỏ cả vào rừng.
1: Trong các từ xưng hô được in đậm dưới đây, những từ nào chỉ người nói? Những từ nào chỉ người nghe? Từ nào chỉ người hay vật được nhắc tới?
- Từ chỉ người hay vật được nhắc tới:
- Nh?ng từ chỉ người nghe:
- Nh?ng từ chỉ người nói:
chúng tôi ; ta
chị ; cỏc nguoi
chúng
Trong c¸c tõ in ®Ëm :
2.Theo em cách xưng hô
của mỗi nhân vật ở đoạn văn trên
thể hiện thái độ của người nói
như thế nào?
Chị đẹp là nhờ cơm gạo , sao chị khinh rẻ chúng tôi thế?
Ta đẹp là do công cha công mẹ , chứ đâu nhờ các ngươi.
Thể hiện sự tôn trọng, lịch sự
Thể hiện sự kiêu căng, thô lỗ, coi thường người đối thoại
3. Tìm những từ em vẫn dùng để xưng hô điền vào các chỗ trống sau:
+ Với bố, mẹ
+Với anh, chị
+Với em
+ Với bạn bè
bố, ba , cha, thầy, tía,... mẹ, má, mệ, bầm, bủ,...
con
thầy, cô
em, con
+Với thầy giáo,
cô giáo
anh, chị
bạn, cậu, đằng ấy,mày...
em
tôi, tớ, mình, tao,...
em
anh, chị
Ghi nhớ
1. Đại từ xưng hô là từ được người nói dùng để tự
chỉ mình hay chỉ người khác khi giao tiếp : tôi,
chúng tôi; mày, chúng mày; nó, chúng nó,....
2. Bên cạnh các từ nói trên, người Việt Nam còn
Dùng nhiều danh từ chỉ người làm đại từ xưng hô
Để thể hiện rõ thứ bậc, tuổi tác, giới tính : ông , bà,
anh, chị, em, cháu, thầy, bạn ,…
3. Khi xưng hô, cần chú ý chọn từ cho lịch sự, thể
Hiện đúng mối quan hệ giữa mình với người nghe
Và người được nhắc tới.
1. Tìm các đại từ xưng hô và nhận xét về thái độ, tình cảm của nhân vật khi dùng mỗi đại từ trong đoạn văn sau:
Trời mùa thu mát mẻ. Trên bờ sông, một con rùa đang cố sức tập chạy. Một con thỏ thấy thế liền mỉa mai:
Đã gọi là chậm như rùa mà cũng đòi tập chạy à!
Rùa đáp:
Anh đừng giễu tôi! Anh với tôi thử chạy thi coi ai hơn!
Thỏ ngạc nhiên:
Rùa mà dám chạy thi với thỏ sao? Ta chấp chú em một nửa đường đó.
Theo LA PHÔNG - TEN
2. Chọn các đại từ xưng hô tôi, nó, chúng ta thích hợp vào mỗi ô trống :
Bồ chao hốt hoảng kể với các bạn :
- ….. và Tu Hú đang bay dọc một con sông lớn, chợt Tu Hú gọi : “ kìa, cái trụ chống trời .” …. ngước nhìn lên. Trước mắt là những ống thép dọc ngang nối nhau chạy vút tận trời xanh . … tựa như một cái cầu xe lửa đồ sộ không phải bắt ngang sông , mà dựng đứng trên tời cao .
Thấy vậy , Bồ Các mới à lên một tiếng rồi thong thả nói :
- … cũng từng bay qua cái trụ đó . … cao hơn tất cả những ống khói , những trụ buồm, cột điện mà … thường gặp . Đó là trụ điện cao thế mới được xây dựng .
Mọi người hiểu rõ sự thực , sung sướng thở phào. Ai nấy cười to vì thấy Bồ Chao quá sợ sệt .
Theo Võ Quãng
Tôi
tôi
nó
nó
chúng ta
Tôi
Ghi nhớ
1. Đại từ xưng hô là từ được người nói dùng để tự
chỉ mình hay chỉ người khác khi giao tiếp : tôi,
chúng tôi; mày, chúng mày; nó, chúng nó,....
2. Bên cạnh các từ nói trên, người Việt Nam còn
Dùng nhiều danh từ chỉ người làm đại từ xưng hô
Để thể hiện rõ thứ bậc, tuổi tác, giới tính : ông , bà,
anh, chị, em, cháu, thầy, bạn ,…
3. Khi xưng hô, cần chú ý chọn từ cho lịch sự, thể
Hiện đúng mối quan hệ giữa mình với người nghe
Và người được nhắc tới.
CHÂN THÀNH CẢM ƠN QUÝ THẦY CÔ
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Trần Thị Đoan Trang
Dung lượng: 2,00MB|
Lượt tài: 0
Loại file: rar
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)