Tuần 11. Đại từ xưng hô

Chia sẻ bởi Lê Thịthu Hương | Ngày 13/10/2018 | 29

Chia sẻ tài liệu: Tuần 11. Đại từ xưng hô thuộc Luyện từ và câu 5

Nội dung tài liệu:

Tr­êng tiÓu häc trung hoµ
Bài giảng
Luyện từ và câu
Giáo viên: Lª ThÞ Thu H­¬ng
Đại từ xưng hô
Câu1: Đại từ là từ như thế nào?
Đại từ là từ dùng để xưng hô hay để thay thế cho danh từ, động từ, tính từ( hoặc cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ) trong câu cho khỏi lặp lại các từ ngữ ấy.
Câu 2: Em hãy đặt câu có sử dụng đại từ.
Kiểm tra bài cũ
Đại từ xưng hô
1. Trong số các từ xưng hô được màu xanh dưới đây, những từ nào chỉ người nói? Những từ nào chỉ người nghe? Từ nào chỉ người hay vật được nhắc tới?
Ngày xưa có cô Hơ Bia đẹp nhưng rất lười, lại không biết yêu quý cơm gạo. Một hôm, Hơ Bia ăn cơm để cơm đổ vãi lung tung. Thấy vậy, cơm hỏi:
- Chị đẹp là nhờ cơm gạo, sao chị khinh rẻ chúng tôi thế?
Hơ Bia giận dữ:
- Ta đẹp là do công cha công mẹ, chứ đâu nhờ các ngươi.
Nghe nói vậy, thóc gạo tức lắm. Đêm khuya, chúng rủ nhau bỏ cả vào rừng.
Theo TRUYỆN CỔ Ê-ĐÊ
I. Nhận xét
1. Trong số các từ xưng hô được màu xanh dưới đây, những từ nào chỉ người nói? Những từ nào chỉ người nghe? Từ nào chỉ người hay vật được nhắc tới?
Ngày xưa có cô Hơ Bia đẹp nhưng rất lười, lại không biết yêu quý cơm gạo. Một hôm, Hơ Bia ăn cơm để cơm đổ vãi lung tung. Thấy vậy, cơm hỏi:
- Chị đẹp là nhờ cơm gạo, sao chị khinh rẻ chúng tôi thế?
Hơ Bia giận dữ:
- Ta đẹp là do công cha công mẹ, chứ đâu nhờ các ngươi.
Nghe nói vậy, thóc gạo tức lắm. Đêm khuya, chúng rủ nhau bỏ cả vào rừng.
* Từ chỉ người nói:
* Từ chỉ người nghe:
* Từ chỉ người hay vật được nhắc tới:
chúng tôi, ta
chị, các ngươi
chúng
Đại từ xưng hô
Đại từ xưng hô là từ được người nói dùng để tự chỉ mình hay chỉ người khác khi giao tiếp.
2. Theo em, cách xưng hô của mỗi nhân vật ở đoạn văn sau thể hiện thái độ của người nói như thế nào?
- Chị đẹp là nhờ cơm gạo, sao chị khinh rẻ chúng tôi thế?
- Ta đẹp là do công cha công mẹ, chứ đâu nhờ các ngươi.
=> Cách xưng hô của cơm: xưng là chúng tôi, gọi Hơ Bia là
chị thể hiện sự tôn trọng, lịch sự với người đối thoại.
=> Cách xưng hô của Hơ Bia: xưng là ta, gọi cơm là các
ngươi thể hiện sự kiêu căng, thô lỗ, coi thường người
đối thoại.
3: Tìm những từ em vẫn dùng để xưng hô:
Với thầy, cô:…………………………………...
Với bố, mẹ: ……………………………………
Với anh, chị, em:………………………………...
Với bạn bè: ……………………………………...
3: Tìm những từ em vẫn dùng để xưng hô:
Với thầy, cô
thầy, cô
em, con
Với bố
Bố, ba, cha, thầy, tía
mẹ, má, u, bầm ….
con
Với anh, chị
, em
Anh, chị,
em
em
, anh (chị)
Với bạn bè
Bạn, cậu, đằng ấy…
tôi, tớ, mình…
, mẹ
Các từ: ông, bà, ba, mẹ, anh, chị, em, bạn,…thuộc từ loại gì?
=> Nhiều danh từ chỉ người được dùng làm đại từ xưng hô để thể hiện rõ thứ bậc, tuổi tác, giới tính: ông, bà, anh, chị, em, bạn,...
=> Khi xưng hô, cần chú ý chọn từ cho lịch sự, thể hiện đúng mối quan hệ giữa mình với người nghe và người được nhắc tới.
1. Đại từ xưng hô là từ được người nói dùng để tự chỉ mình hay chỉ người khác khi giao tiếp: tôi, chúng tôi; mày, chúng mày; nó, chúng nó…..
2. Bên cạnh các từ nói trên, người Việt Nam còn dùng nhiều danh từ chỉ người làm đại từ xưng hô để thể hiện rõ thứ bậc, tuổi tác, giới tính: ông, bà, anh, chị, em, cháu, thầy, bạn…
3. Khi xưng hô, cần chú ý chọn từ cho lịch sự, thể hiện đúng mối quan hệ giữa mình với người nghe và người được nhắc tới.
II. Ghi nhớ
Bài 1: Tìm các đại từ xưng hô và nhận xét về thái độ, tình cảm của nhân vật khi dùng đại từ trong đoạn văn sau:
Trời mùa thu mát mẻ. Trên bờ sông, một con rùa đang cố sức tập chạy. Một con thỏ thấy thế liền mỉa mai:
Đã gọi là chậm như rùa mà cũng đòi tập chạy à?
Rùa đáp:
- Anh đừng giễu tôi! Anh với tôi thử chạy thi coi ai hơn ai!
Thỏ ngạc nhiên:
- Rùa mà dám chạy thi với thỏ sao ? Ta chấp chú em một nửa đường đó.
Theo LA PHÔNG-TEN
III. Luyện tập
Bài 1: Tìm các đại từ xưng hô và nhận xét về thái độ, tình cảm của nhân vật khi dùng đại từ trong đoạn văn sau:
Thỏ xưng là ta, gọi rùa là chú em,
Thái độ: kiêu căng, coi thường rùa.
Rùa xưng là tôi, gọi thỏ là anh,
Thái độ: tự trọng, lịch sự với thỏ.
Bài 2: Chọn các đại từ xưng hô tôi, nó, chúng ta thích hợp với mỗi ô trống:
Bồ Chao hốt hoảng kể với các bạn:
- Tôi và Tu Hú đang bay dọc một con sông lớn, chợt Tu Hú gọi: “Kìa, cái trụ chống trời.” Tôi ngước nhìn lên. Trước mắt là những ống thép dọc ngang nối nhau chạy vút tận mây xanh. Nó tựa như một cái cầu xe lửa đồ sộ không phải bắc ngang sông, mà dựng đứng trên trời cao.
Thấy vậy, Bồ Các mới à lên một tiếng rồi thong thả nói:
- Tôi cũng từng bay qua cái trụ đó. Nó cao hơn tất cả những ống khói, những trụ buồm, cột điện mà chúng ta thường gặp. Đó là trụ điện cao thế mới được xây dựng.
Mọi người hiểu rõ sự thực, sung sướng thở phào. Ai nấy cười to vì thấy Bồ Chao đã quá sợ sệt.
1. Đại từ xưng hô là từ được người nói dùng để tự chỉ mình hay chỉ người khác khi giao tiếp: tôi, chúng tôi; mày, chúng mày; nó, chúng nó…..
2. Bên cạnh các từ nói trên, người Việt Nam còn dùng nhiều danh từ chỉ người làm đại từ xưng hô để thể hiện rõ thứ bậc, tuổi tác, giới tính: ông, bà, anh, chị, em, cháu, thầy, bạn…
3. Khi xưng hô, cần chú ý chọn từ cho lịch sự, thể hiện đúng mối quan hệ giữa mình với người nghe và người được nhắc tới.
II. Ghi nhớ
Đại từ xưng hô
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Lê Thịthu Hương
Dung lượng: 28,89MB| Lượt tài: 0
Loại file: zip
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)