Tuần 11. Đại từ xưng hô
Chia sẻ bởi Phạm Anh Dũng |
Ngày 12/10/2018 |
43
Chia sẻ tài liệu: Tuần 11. Đại từ xưng hô thuộc Luyện từ và câu 5
Nội dung tài liệu:
1. đại từ là gỡ?
2. Đặt 1 c©u trong ®ã cã ®¹i tõ.
Bài dạy:
ĐẠI TỪ XƯNG HÔ
I - Nhận xét
Bài 1 :Trong số các từ xưng hô được in đậm dưới đây, những từ nào chỉ người nói? Những từ nào chỉ người nghe? Từ nào chỉ người hay vật được nhắc tới?
Ngày xưa có cô Hơ Bia đẹp nhưng rất lười, lại không biết yêu quý cơm gạo. Một hôm, Hơ Bia ăn cơm để cơm đổ vãi lung tung. Thấy vậy, cơm hỏi:
- Chị đẹp là nhờ cơm gạo, sao chị khinh rẻ chúng tôi thế?
Hơ Bia giận dữ:
- Ta đẹp là do công cha công mẹ, chứ đâu nhờ các ngươi.
Nghe nói vậy, thóc gạo tức lắm. Đêm khuya, chúng rủ nhau bỏ cả vào rừng.
- Chị đẹp là nhờ cơm gạo, sao chị khinh rẻ chúng tôi thế?
- Ta đẹp là do công cha công mẹ, chứ đâu nhờ các ngươi.
Đêm khuya, chúng rủ nhau bỏ cả vào rừng.
* Những từ nào chỉ người nói?
* Những từ nào chỉ người nghe?
* Từ nào chỉ người hay vật được nhắc tới?
Chúng tôi, ta
Chị, các ngươi
Chúng
Đại từ xưng hô là từ được người nói dùng để tự chỉ mình hay chỉ người khác khi giao tiếp.
Bài 2 : Theo em cách xưng hô của mỗi người trong đoạn văn trên thể hiện thái độ của người nói như thế nào ?
ĐẠI TỪ XƯNG HÔ
- Chị đẹp là nhờ cơm gạo, sao chị khinh rẻ chúng tôi thế?
- Ta đẹp là do công cha công mẹ, chứ đâu nhờ các ngươi.
Thái độ tôn trọng, lịch sự
Thái độ kiêu căng, thô lỗ, coi thường người khác
Bài 3 : Tìm những từ em vẫn dùng để xưng hô trong những trường hợp sau đây:
Với bố mẹ
Với anh chị
Với em
Với bạn bè
Với thầy cô
thầy, cô
bố, mẹ, ba, má
anh, chị
em
cậu, bạn, ấy
em, con
con
em
anh, chị
tôi, tớ, mỡnh
Trong giao tiếp, người Việt Nam dùng nhiều danh từ chỉ
người làm đại từ xưng hô để thể hiện rõ thứ bậc, tuổi tác,
giới tính.
1. Đại từ xưng hô là từ được người nói dùng để tự chỉ mình hay chỉ người khác khi giao tiếp: tôi, chúng tôi, nó, chúng nó, mày, chúng mày…
2. Bên cạnh các từ nói trên, người Việt Nam còn dùng nhiều danh từ chỉ người làm đại từ xưng hô để thể hiện rõ thứ bậc, tuổi tác, giới tính: ông, bà, anh, chị, em, cháu, thầy, bạn,…
3. Khi xưng hô, cần chú ý chọn từ cho lịch sự, thể hiện đúng mối quan hệ giữa mình với người nghe và người được nhắc tới.
II - Ghi nhớ:
*Lưu ý: Đại từ xưng hô gồm:
Ngôi thứ nhất (Chỉ người nói): tôi, ta, tớ, chúng tôi, chúng ta, bọn tớ,…..
Ngôi thứ hai (Chỉ người nghe): cậu, bạn, mày, chúng mày, các cậu, các bạn,….
Ngôi thứ ba (Chỉ người hay vật được nhắc tới): nó, chúng, hắn,…
Xác định danh từ chỉ người và đại từ xưng hô trong các câu trên:
Ông vò đầu Hoàng và bảo:
Cháu của ông ngoan lắm! Cháu học bài xong chưa?
Danh từ
Đại từ
Đại từ
Đại từ
III – Luyện tập
Trời mùa thu mát mẻ. Trên bờ sông, một con rùa đang cố sức tập chạy. Một con thỏ thấy thế liền mỉa mai:
- Đã gọi là chậm như rùa mà cũng đòi tập chạy à!
Rùa đáp:
- Anh đừng giễu tôi! Anh với tôi thử chạy thi coi ai hơn!
Thỏ ngạc nhiên:
- Rùa mà dám chạy thi với thỏ sao? Ta chấp chú em một nửa đường đó.
Bài 1. Tìm các đại từ xưng hô và nhận xét về thái độ, tình cảm của nhân vật khi dùng mỗi đại từ trong đoạn văn sau:
- Đổi chéo SGK với bạn cùng bàn.
- Kiểm tra kết quả.
- Thống nhất với bạn đáp án đúng.
*Thảo luận nhóm đôi:
- Tìm và gạch chân các đại từ xưng hô trong SGK
- Nhận xét về thái độ, tình cảm của nhân vật khi dùng mỗi đại từ trong đoạn văn.
- Trưởng ban học tập mời đại diện một nhóm lên trình bày kết quả.
- Trưởng ban học tập mời cô giáo cho ý kiến.
- Thỏ xưng là ta, gọi rùa là chú em. Thái độ của thỏ: kiêu căng, coi thường rùa.
- Rùa xưng là tôi, gọi thỏ là anh. Thái độ của rùa: tự trọng, lịch sự với thỏ.
Bồ Chao hốt hoảng kể với các bạn:
- và Tu Hú đang bay dọc một con sông lớn, chợt Tu Hú gọi: “Kìa cái trụ chống trời. ” ngước nhìn lên. Trước mắt là những ống thép dọc ngang nối nhau chạy vút tận mây xanh. tựa như một cái cầu xe lửa đồ sộ không phải bắc ngang sông, mà dựng đứng trên trời cao.
Thấy vậy, Bồ Các mới à lên một tiếng rồi thong thả nói
- cũng từng bay qua cái trụ đó. cao hơn tất cả những ống khói, những cột buồm, cột điện mà thường gặp. Đó là trụ điện cao thế mới được xây dựng.
Mọi người hiểu rõ sự thực, sung sướng thở phào. Ai nấy cười to vì thấy Bồ Chao đã quá sợ sệt.
Bài 2. Chọn các đại từ xưng hô tôi, nó, chúng ta thích hợp với mỗi chỗ trống trong đoạn văn sau :
1
2
3
4
5
6
Tôi
Tôi
Nó
Tôi
Nó
chúng ta
3. Khi xưng hô, cần chú ý chọn từ cho lịch sự, thể
hiện đúng mối quan hệ giữa mình với người nghe
và người được nhắc tới.
Chuẩn bị bài sau:
QUAN HỆ TỪ
2. Đặt 1 c©u trong ®ã cã ®¹i tõ.
Bài dạy:
ĐẠI TỪ XƯNG HÔ
I - Nhận xét
Bài 1 :Trong số các từ xưng hô được in đậm dưới đây, những từ nào chỉ người nói? Những từ nào chỉ người nghe? Từ nào chỉ người hay vật được nhắc tới?
Ngày xưa có cô Hơ Bia đẹp nhưng rất lười, lại không biết yêu quý cơm gạo. Một hôm, Hơ Bia ăn cơm để cơm đổ vãi lung tung. Thấy vậy, cơm hỏi:
- Chị đẹp là nhờ cơm gạo, sao chị khinh rẻ chúng tôi thế?
Hơ Bia giận dữ:
- Ta đẹp là do công cha công mẹ, chứ đâu nhờ các ngươi.
Nghe nói vậy, thóc gạo tức lắm. Đêm khuya, chúng rủ nhau bỏ cả vào rừng.
- Chị đẹp là nhờ cơm gạo, sao chị khinh rẻ chúng tôi thế?
- Ta đẹp là do công cha công mẹ, chứ đâu nhờ các ngươi.
Đêm khuya, chúng rủ nhau bỏ cả vào rừng.
* Những từ nào chỉ người nói?
* Những từ nào chỉ người nghe?
* Từ nào chỉ người hay vật được nhắc tới?
Chúng tôi, ta
Chị, các ngươi
Chúng
Đại từ xưng hô là từ được người nói dùng để tự chỉ mình hay chỉ người khác khi giao tiếp.
Bài 2 : Theo em cách xưng hô của mỗi người trong đoạn văn trên thể hiện thái độ của người nói như thế nào ?
ĐẠI TỪ XƯNG HÔ
- Chị đẹp là nhờ cơm gạo, sao chị khinh rẻ chúng tôi thế?
- Ta đẹp là do công cha công mẹ, chứ đâu nhờ các ngươi.
Thái độ tôn trọng, lịch sự
Thái độ kiêu căng, thô lỗ, coi thường người khác
Bài 3 : Tìm những từ em vẫn dùng để xưng hô trong những trường hợp sau đây:
Với bố mẹ
Với anh chị
Với em
Với bạn bè
Với thầy cô
thầy, cô
bố, mẹ, ba, má
anh, chị
em
cậu, bạn, ấy
em, con
con
em
anh, chị
tôi, tớ, mỡnh
Trong giao tiếp, người Việt Nam dùng nhiều danh từ chỉ
người làm đại từ xưng hô để thể hiện rõ thứ bậc, tuổi tác,
giới tính.
1. Đại từ xưng hô là từ được người nói dùng để tự chỉ mình hay chỉ người khác khi giao tiếp: tôi, chúng tôi, nó, chúng nó, mày, chúng mày…
2. Bên cạnh các từ nói trên, người Việt Nam còn dùng nhiều danh từ chỉ người làm đại từ xưng hô để thể hiện rõ thứ bậc, tuổi tác, giới tính: ông, bà, anh, chị, em, cháu, thầy, bạn,…
3. Khi xưng hô, cần chú ý chọn từ cho lịch sự, thể hiện đúng mối quan hệ giữa mình với người nghe và người được nhắc tới.
II - Ghi nhớ:
*Lưu ý: Đại từ xưng hô gồm:
Ngôi thứ nhất (Chỉ người nói): tôi, ta, tớ, chúng tôi, chúng ta, bọn tớ,…..
Ngôi thứ hai (Chỉ người nghe): cậu, bạn, mày, chúng mày, các cậu, các bạn,….
Ngôi thứ ba (Chỉ người hay vật được nhắc tới): nó, chúng, hắn,…
Xác định danh từ chỉ người và đại từ xưng hô trong các câu trên:
Ông vò đầu Hoàng và bảo:
Cháu của ông ngoan lắm! Cháu học bài xong chưa?
Danh từ
Đại từ
Đại từ
Đại từ
III – Luyện tập
Trời mùa thu mát mẻ. Trên bờ sông, một con rùa đang cố sức tập chạy. Một con thỏ thấy thế liền mỉa mai:
- Đã gọi là chậm như rùa mà cũng đòi tập chạy à!
Rùa đáp:
- Anh đừng giễu tôi! Anh với tôi thử chạy thi coi ai hơn!
Thỏ ngạc nhiên:
- Rùa mà dám chạy thi với thỏ sao? Ta chấp chú em một nửa đường đó.
Bài 1. Tìm các đại từ xưng hô và nhận xét về thái độ, tình cảm của nhân vật khi dùng mỗi đại từ trong đoạn văn sau:
- Đổi chéo SGK với bạn cùng bàn.
- Kiểm tra kết quả.
- Thống nhất với bạn đáp án đúng.
*Thảo luận nhóm đôi:
- Tìm và gạch chân các đại từ xưng hô trong SGK
- Nhận xét về thái độ, tình cảm của nhân vật khi dùng mỗi đại từ trong đoạn văn.
- Trưởng ban học tập mời đại diện một nhóm lên trình bày kết quả.
- Trưởng ban học tập mời cô giáo cho ý kiến.
- Thỏ xưng là ta, gọi rùa là chú em. Thái độ của thỏ: kiêu căng, coi thường rùa.
- Rùa xưng là tôi, gọi thỏ là anh. Thái độ của rùa: tự trọng, lịch sự với thỏ.
Bồ Chao hốt hoảng kể với các bạn:
- và Tu Hú đang bay dọc một con sông lớn, chợt Tu Hú gọi: “Kìa cái trụ chống trời. ” ngước nhìn lên. Trước mắt là những ống thép dọc ngang nối nhau chạy vút tận mây xanh. tựa như một cái cầu xe lửa đồ sộ không phải bắc ngang sông, mà dựng đứng trên trời cao.
Thấy vậy, Bồ Các mới à lên một tiếng rồi thong thả nói
- cũng từng bay qua cái trụ đó. cao hơn tất cả những ống khói, những cột buồm, cột điện mà thường gặp. Đó là trụ điện cao thế mới được xây dựng.
Mọi người hiểu rõ sự thực, sung sướng thở phào. Ai nấy cười to vì thấy Bồ Chao đã quá sợ sệt.
Bài 2. Chọn các đại từ xưng hô tôi, nó, chúng ta thích hợp với mỗi chỗ trống trong đoạn văn sau :
1
2
3
4
5
6
Tôi
Tôi
Nó
Tôi
Nó
chúng ta
3. Khi xưng hô, cần chú ý chọn từ cho lịch sự, thể
hiện đúng mối quan hệ giữa mình với người nghe
và người được nhắc tới.
Chuẩn bị bài sau:
QUAN HỆ TỪ
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Phạm Anh Dũng
Dung lượng: 1,11MB|
Lượt tài: 0
Loại file: ppt
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)