Tú skkn
Chia sẻ bởi Nguyễn Minh Tú |
Ngày 14/10/2018 |
35
Chia sẻ tài liệu: tú skkn thuộc Vật lí 9
Nội dung tài liệu:
I. ĐẶT VẤN ĐỀ .
1 . Tầm quan trọng của việc vận dụng phương pháp dạy học mới theo chương trình thay sách vật lí 9 ở trường THCS vùng nông thôn :
Áp dụng phương pháp dạy học mới trong chương trình thay sách giáo khoa là một việc rất quan trọng và cần thiết đối với giáo viên, trong quá trình dạy học ở tất cả các môn ,mà đặc biệt là môn vật lí .Trong đó có môn vật lí 9.
Môn vật lí là môn khoa học tự nhiên mang tính thực hành cao,hơn nữa đây là bộ môn mới lạ đối với học sinh vừa xong cấp tiểu học .Các em chưa có một kĩ năng thực hành ,chưa biết cách học nhóm và chưa biết cách thảo luận theo nhóm .Hơn nữa cũng do một phần ở bệnh thành tích ,một số em đọc chưa thông ,viết chưa thạo ... Trong khi đó điều kiện dạy học ở trường THCS vùng nông thôn lại thiếu thốn cả về nhân sự lẫn cơ sở vật chất .Nên gây không ít khó khăn trong việc dạy học bộ môn vật lí .
Trong qua trình dạy học ,nếu giáo viên dạy bộ môn vật lí 9 biết kết hợp giữa thực tế của nhà trường với lí thuyết về phương pháp dạy học mới cộng với lòng nhiệt huyết nghề nghiệp, thì có thể xây dựng được cơ sở ban đầu ,tạo tiền đề và hưng phấn học tập môn vật lí cho các em trong những năm học THPT sau này .
Chính vì lẽ đó ,trong tập SKKN này ,Tôi xin đưa ra một số giải pháp nhằm đáp ứng một phần những khó khăn đã nêu trên . Giúp giáo viên hoàn thành được mục tiêu giáo dục , áp dụng được phương pháp dạy học mới ,phát huy tính tích cực của học sinh ,qua đó hình thành và phát triển phương pháp tự học ,nâng cao năng lực tư duy độc lập ,khả năng sáng tạo của học sinh .
2 )Thực trạng ban đầu :
Qua quá trình giảng dạy ở những năm học; 2002-2003;2003-2004;2004-2005 và năm học 2006-2007 bản thân Tôi vấp phải một số việc vô cùng khó khăn như:
-Áp dụng phiếu học tập thường xuyên thì lại không có kinh phí,bởi khi thực hiện phiếu học tập thường nảy sinh việc đánh vi tính ,đi lại để pho to rất vất vả ,do vậy việc thực hiện chỉ dừng lại ở những tiết hội giảng ,thao giảng ,chứ không thể áp dụng thường xuyên được .
-Áp dụng phương pháp thảo luận nhóm thì giáo viên khó quản lí được,học sinh ồn ào mất trật tự ảnh hưởng đến việc học tập của các lớp khác,học sinh không biết cách thảo luận nhóm ,lộn xộn trong giờ học ,khó quản lí .
-Áp dụng thí nghiệm trên lớp, học sinh làm dưới sự hướng dẫn của giáo viên; đây là công việc hết sức khó khăn như : Không có phòng bộ môn (Chỉ có phòng kho để chứa thiết bị ) ,cán bộ thiết bị lại kiêm nhiệm không đủ năng lực chuyên môn,thời gian nhà trường bố trí để trực phòng thiết bị lại không thường xuyên,giáo viên bố trí đồ dùng thí nghiệm đến lớp học khá vất vả ,tốn thời gian ,học sinh lại không biết cách làm thí nghiệm , ... không đủ thời gian để giáo viên chuyển tải hết kiến thức của một tiết học theo yêu cầu.Thiết bị thí nghiệm bị
hư hỏng thường xuyên ,rất khó bảo quản .
- Giáo viên ngại áp dụng theo phương pháp dạy học mới ,vì khi sử dụng đồ dùng dạy học khá vất vả từ khâu chuẩn bị ,mượn,trả đến việc tổ chức cho học sinh làm việc trên lớp .Hầu như khi lên lớp giáo viên chỉ dừng lại ở việc sử dụng một số câu hỏi ,hình vẽ minh hoạ trên bảng phụ để cho qua việc .Xong mỗi mục thầy đọc trò chép .Khi có thanh tra thì giáo viên mới sử dụng đồ dùng dạy học ,gây lúng túng cho học sinh khi làm thí nghiệm .
- Giáo viên không dám kiểm tra miệng quá một em trong một tiết học, vì ngại không đủ thời gian cho bài học tới .Đến cuối học kì để đảm bảo cột điểm kiểm tra miệng thì buộc giáo viên phải cho học sinh kiểm tra trên giấy từ 5 đến 10 phút ( thực hiện cho cả lớp)để lấy vào cột điểm kiểm tra miệng . Đa số học sinh sợ những phút kiểm tra miệng ,mất bình tĩnh khi được gọi lên bảng ,gây tâm lí nặng nề trong tiết học đến .
- Học sinh tiếp thu kiến thức còn thụ động ,máy móc ,không khắc sâu được kiến thức ,không biết làm thí nghiệm ,mặc dầu đó là thí nghiệm đơn giản .Qua mỗi phần chỉ biết chép bài do giáo viên đọc và về nhà học thuộc lòng là xong việc ,không sáng tạo ,không biết vận dụng .Đa số học sinh không biết sử dụng sách giáo khoa ,bài tập thì sử dụng sách giải
1 . Tầm quan trọng của việc vận dụng phương pháp dạy học mới theo chương trình thay sách vật lí 9 ở trường THCS vùng nông thôn :
Áp dụng phương pháp dạy học mới trong chương trình thay sách giáo khoa là một việc rất quan trọng và cần thiết đối với giáo viên, trong quá trình dạy học ở tất cả các môn ,mà đặc biệt là môn vật lí .Trong đó có môn vật lí 9.
Môn vật lí là môn khoa học tự nhiên mang tính thực hành cao,hơn nữa đây là bộ môn mới lạ đối với học sinh vừa xong cấp tiểu học .Các em chưa có một kĩ năng thực hành ,chưa biết cách học nhóm và chưa biết cách thảo luận theo nhóm .Hơn nữa cũng do một phần ở bệnh thành tích ,một số em đọc chưa thông ,viết chưa thạo ... Trong khi đó điều kiện dạy học ở trường THCS vùng nông thôn lại thiếu thốn cả về nhân sự lẫn cơ sở vật chất .Nên gây không ít khó khăn trong việc dạy học bộ môn vật lí .
Trong qua trình dạy học ,nếu giáo viên dạy bộ môn vật lí 9 biết kết hợp giữa thực tế của nhà trường với lí thuyết về phương pháp dạy học mới cộng với lòng nhiệt huyết nghề nghiệp, thì có thể xây dựng được cơ sở ban đầu ,tạo tiền đề và hưng phấn học tập môn vật lí cho các em trong những năm học THPT sau này .
Chính vì lẽ đó ,trong tập SKKN này ,Tôi xin đưa ra một số giải pháp nhằm đáp ứng một phần những khó khăn đã nêu trên . Giúp giáo viên hoàn thành được mục tiêu giáo dục , áp dụng được phương pháp dạy học mới ,phát huy tính tích cực của học sinh ,qua đó hình thành và phát triển phương pháp tự học ,nâng cao năng lực tư duy độc lập ,khả năng sáng tạo của học sinh .
2 )Thực trạng ban đầu :
Qua quá trình giảng dạy ở những năm học; 2002-2003;2003-2004;2004-2005 và năm học 2006-2007 bản thân Tôi vấp phải một số việc vô cùng khó khăn như:
-Áp dụng phiếu học tập thường xuyên thì lại không có kinh phí,bởi khi thực hiện phiếu học tập thường nảy sinh việc đánh vi tính ,đi lại để pho to rất vất vả ,do vậy việc thực hiện chỉ dừng lại ở những tiết hội giảng ,thao giảng ,chứ không thể áp dụng thường xuyên được .
-Áp dụng phương pháp thảo luận nhóm thì giáo viên khó quản lí được,học sinh ồn ào mất trật tự ảnh hưởng đến việc học tập của các lớp khác,học sinh không biết cách thảo luận nhóm ,lộn xộn trong giờ học ,khó quản lí .
-Áp dụng thí nghiệm trên lớp, học sinh làm dưới sự hướng dẫn của giáo viên; đây là công việc hết sức khó khăn như : Không có phòng bộ môn (Chỉ có phòng kho để chứa thiết bị ) ,cán bộ thiết bị lại kiêm nhiệm không đủ năng lực chuyên môn,thời gian nhà trường bố trí để trực phòng thiết bị lại không thường xuyên,giáo viên bố trí đồ dùng thí nghiệm đến lớp học khá vất vả ,tốn thời gian ,học sinh lại không biết cách làm thí nghiệm , ... không đủ thời gian để giáo viên chuyển tải hết kiến thức của một tiết học theo yêu cầu.Thiết bị thí nghiệm bị
hư hỏng thường xuyên ,rất khó bảo quản .
- Giáo viên ngại áp dụng theo phương pháp dạy học mới ,vì khi sử dụng đồ dùng dạy học khá vất vả từ khâu chuẩn bị ,mượn,trả đến việc tổ chức cho học sinh làm việc trên lớp .Hầu như khi lên lớp giáo viên chỉ dừng lại ở việc sử dụng một số câu hỏi ,hình vẽ minh hoạ trên bảng phụ để cho qua việc .Xong mỗi mục thầy đọc trò chép .Khi có thanh tra thì giáo viên mới sử dụng đồ dùng dạy học ,gây lúng túng cho học sinh khi làm thí nghiệm .
- Giáo viên không dám kiểm tra miệng quá một em trong một tiết học, vì ngại không đủ thời gian cho bài học tới .Đến cuối học kì để đảm bảo cột điểm kiểm tra miệng thì buộc giáo viên phải cho học sinh kiểm tra trên giấy từ 5 đến 10 phút ( thực hiện cho cả lớp)để lấy vào cột điểm kiểm tra miệng . Đa số học sinh sợ những phút kiểm tra miệng ,mất bình tĩnh khi được gọi lên bảng ,gây tâm lí nặng nề trong tiết học đến .
- Học sinh tiếp thu kiến thức còn thụ động ,máy móc ,không khắc sâu được kiến thức ,không biết làm thí nghiệm ,mặc dầu đó là thí nghiệm đơn giản .Qua mỗi phần chỉ biết chép bài do giáo viên đọc và về nhà học thuộc lòng là xong việc ,không sáng tạo ,không biết vận dụng .Đa số học sinh không biết sử dụng sách giáo khoa ,bài tập thì sử dụng sách giải
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Minh Tú
Dung lượng: 775,50KB|
Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)