Tu hoc VB.net

Chia sẻ bởi Ngô Quốc Hưng | Ngày 14/10/2018 | 37

Chia sẻ tài liệu: Tu hoc VB.net thuộc Tư liệu tham khảo

Nội dung tài liệu:

Địa chỉ dowdload
http://www.vovisoft.com/visualbasic/default.htm
Bài 1: Làm quen với Visual Basic 6
Visual Basic (VB) là một ngôn ngữ lập trình (programming language) dễ học, dễ áp dụng.Chúng tôi sẽ cố gắng trình bài thật đơn giản,dễ hiểu nhằm giúp cho quý vị có thể tự học nhanh chóng và hiệu quả. Ðối tượng mà chúng tôi nhắm tới là những người chưa có hay có rất ít kiến thức căn bản về lập trình (programming) nhưng thích sử dụng những ứng dụng(application) chạy trên windows và muốn tự mình viết một số ứng dụng hữu ích phục vụ cho công việc của mình. Dĩ nhiên chúng tôi không có tham vọng biến quý vị thành những lập trình viên chuyên nghiệp (professional programmer) mà chỉ hy vọng thông qua những ví dụ đơn giản có thể giúp quý vị  cảm thấy hứng thú với VB6 rồi từ đó tìm tòi học hỏi thêm để tự hoàn thiện khả năng lập trình của mình.
Bây giờ chúng ta hãy bắt đầu bằng ví dụ đầu tiên mà những người học VB thường gọi là bài "Hello world". Mời quý vị tiến hành tuần tự các bước sau:
1.Trên màn hình windows,quý vị click vào menu  start, rồi chọn programs, sau đó chọn Visual Basic 6. Màn hình VB6 sẽ hiện ra với New project window nằm ở trên. (Nếu không thấy new project window xuất hiện, quý vị chọn menu File->New project). Project  là  đơn vị căn bản đầu tiên của một chương trình.
2.Chọn Standard EXE, rồi click open. Trước mặt quý vị sẽ xuất hiện màn hình như hình vẽ dướí đây:

Cột bên trái là tool box (hộp đồ nghề) chứa một số controls (giống như "đồ nghề") giúp chúng ta thiết kế (design) giao diện (interface) của một chương trình (program). Chính giữa là Form ,cűng là một control, đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra giao diện với người sử dụng (user interface).Cột bên  phải chia làm hai phần. Phần trên là project window liệt kê những thành phần tạo nên một project, phần dưới là properties window  liệt kê những đặc tính (properties) của một control.
3.Double click vào label control trên toolbox . Chính giữa form xuất hiện  label1 . Trên properties window double click vào caption , đánh vào chữ Name. Nắm label đặt ở góc trái của form (drag and drop).
4.Double click vào Textbox control trên toolbox . Ðặt textbox kế bên label.
5.Double click vào Command Button  control đặt command button phía dưới textbox. Trên properties window double click vào caption , đánh vào chữ Say Hello. Quý vị sẽ thấy chữ Say Hello trên command button. Nếu làm đúng quý vị sẽ có hình dưới đây:
                  
6.Double click vào command button, một window mới hiện ra cho phép chúng ta viết mã chương trình gọi là Code window . Quý vị đánh vào dòng lệnh sau:(chỉ đánh vào chữ đậm)
Private Sub Command1_Click()     MsgBox "Hello" & Text1.Text End Sub
7.Như vậy chúng ta đã xong phần thiết kế giao diện và viết mã chương trình. Bây giờ để kiểm tra chương trình của chúng ta chạy như thế nào,hãy ấn phím F5 hay click   . Window(hay Form) mà quý vị đã thiết kế sẽ hiện ra, click vào textbox , xóa chữ Text1, sau đó thay bằng tên quý vị vào và click button Say Hello. Một window nhỏ (Message Box) hiện ra tương tự như hình vẽ dưới đây:

Thật thú vị phải không, hãy click OK , sau đó click Ðể ngưng chương trình đang chạy.Nếu quý vị muốn lưu chương trình, chọn File->Save as, rồi đặt tên theo ý mình (ví dụ :myfirstproject).
    Giải thích:
    Phần lớn các Controls đều có 3 thuộc tính:
 Properties : Hình dáng,màu sắc , nói chung là những đặc tính của một control, ví dụ : Backcorlor, Appearance...v.v.
 Methods    : Những gì mà control đó làm được, ví dụ: Move (di chuyển), Refresh (làm tươi)...
 Events       :  xảy ra khi có tác động của người sử dụng (user), ví dụ: click, keypress v.v.
Tóm lại chúng ta đã làm quen với một số controls thông dụng là label , textbox và command button  trong đó property quan trọng của label là caption ,còn đối với command button  là event click() , chúng ta phải viết mã chương trình để đáp ứng lại tác động click của người sử dụng.Trong bài này là hiện ra một thông điệp (message) bằng câu lệnh:
                MsgBox "Hello" & Text1.Text
trong đó Text1.text là những chữ mà người sử dụng đánh vào textbox. Vì đây là bài đầu tiên chúng tôi thông tiện đi sâu vào các thuộc tính của controls Mời quý vị đọc tiếp những bài học tới để hiểu thêm về các controls.
Bài 2: Tìm hiểu thêm về TextBox và Label Controls
Trong bài 1 quý vị đã làm quen với Label và TextBox controls.Bài này chúng tôi sẽ đi sâu vào một số Methods và Events thông dụng của 2 controls trên.Bây giờ chúng ta hãy thiết kế một form thường được gọi là form Log In cho phép người sử dụng đánh tên và mật mã(Password) vào sau đó kiểm tra xem password có đúng với những chữ đã được định trước không.
1. Mở một  project mới, Trên Properties Window double click vào caption và đánh vào chữ Log In. Double Click vào Name và đặt tên form là frmLogIn. Property Name là tên của control được sử dụng trong mã chương trình, còn caption là tên hiện ra trên thanh tiêu đề (title bar)của form.
2.Ðặt  các controls với Properties như bảng1 dưới đây lên form LogIn
Control
Name
Caption
Text

Label
LblUserName
User Name


Label
LblPassword
Password


Label
LblDisplay
Display


TextBox
TxtUserName

""

TextBox
TxtPassword

""

CommandButton
CmdOk
Ok


CommandButton
CmdCancel
Cancel


 Bảng 1.
Chú thích: 
Ô tô đậm: không có property tương ứng.
ký hiệu "": để khoảng trắng 
3.Sắp xếp các controls như hình vẽ dưới đây:

4.Click vào TextBox TxtPassword chọn Password Character trên Property Window. Ðánh vào dấu  "*"(Asterisk). Ðây là ký tự thay thế sẽ hiện ra khi chúng ta đánh password.
5.Chúng ta đã xong phần thiết kế giao diện.Bây giờ double click vào TextBox TxtUserName để hiện ra Code Window(hay click vào biểu tượng View Code trên Project Window).Phía trên Code Window được chia làm 2 phần.Bên trái là danh sách các Controls, bên phải là danh sách các Events của một control tương ứng. Muốn viết mã chương trình cho Event nào chỉ cần click vào tên Control và tên Event, sau đó viết code vào khoảng giữa Private sub .....End sub.Ðánh vào những dòng sau:
Const Pwd = "hello"
Private Sub CmdCancel_Click()     End End Sub Private Sub CmdOk_Click()     If TxtPassword.Text = Pwd Then             MsgBox "Welcome"     Else             MsgBox "Invalid password"     End If End Sub Private Sub TxtUserName_Change()     LblDisplay.Caption = TxtUserName.Text End Sub Private Sub TxtUserName_KeyPress(KeyAscii As Integer)     If KeyAscii = vbKeyReturn Then TxtPassword.SetFocus End Sub Private Sub TxtUserName_LostFocus()     If TxtUserName.Text = "" Then MsgBox "Please enter User Name" End Sub
6. ấn phím F5 để chạy chương trình.Lần lượt kiểm tra các bước sau:
Chưa đánh chữ vào user name textbox,ấn phím Tab->hiện ra message box nhắc ta đánh chữ vào.
Ðánh tên user->LblDisplay sẽ thay đổi tương ứng. Sau đó ấn phím Enter->Cursor(con trỏ) sẽ chuyển sang textbox password.
Ðánh password->Chỉ thấy dấu "*" hiện ra
Click Ok->hiện ra message box cho ta biết password vừa đánh vào là đúng hay sai.Password đúng là "hello"
Click Cancel->dừng chương trình.
Giải thích:
Chúng ta đã sử dụng 3 Events của  textbox :
_KeyPress(KeyAscii As Integer): sự kiện xảy ra khi có phím được ấn.Mỗi ký tự mà chúng ta đánh vào đều có tương ứng một mã Ascii(số từ 0..255) .Còn Integer là một loại dữ liệu số học từ -32,768 to 32,767. Chương trình của chúng ta sẽ kiểm tra nếu (If)phím được ấn là Enter(VbKeyReturn) thì (Then)Cursor sẽ chuyển sang textbox TxtPassword( SetFocus). VbKeyReturn là một hằng số(constant)=13 tương đương với mã Ascii của phím Enter. Trong đó SetFocus là một Method làm cho control nhận được sự chú ý của chương trình.
(Text) _Change(): sự kiện xảy ra khi nội dung trong textbox bị thay đổi.(nếu cả hai sự kiện đều xảy ra thì KeyPress sẽ xảy ra trước). Khi nội dung trong text box bị thay đổi thì  chúng ta thay đổi caption của LblDisplay  tương ứng với nội dung mới.
_LostFocus(): Xảy ra khi control mất sự chú ý của chương trình. Chương trình chúng ta kiểm tra xem nếu nội dung trong textbox rỗng(null) thì hiện ra thông điệp nhắc nhở user đánh chữ vào cűng bằng cấu trúc (If...Then...).(Tương tự Khi một control nhận được sự chú ý của chương trình thì xảy ra Event ngược lại là GotFocus.)
Khi xảy ra Event Click trên CmdCancel thì chúng ta chấm dứt chương trình bằng câu lệnh End. Còn khi click vào CmdOk thì chương trình kiểm tra nếu password đánh vào giống như Constant(tạm dịch là hằng số, là một số có giá trị không đổi, thật ra trong trường hợp này không phải là số mà là những ký tự đã được định trước:Const Pwd = "hello") thì hiện ra thông điệp "Welcome",còn nếu không phải (Else) thì hiện câu "Invalid Password".Chúng ta hoàn toàn có thể thay đổi chữ "hello" bằng bất kỳ chữ nào khác mà ta thích.
Tóm lại qua bài này chúng ta đã tìm hiểu một số Events và Methods thông dụng của TextBox Control cűng là những Events và Methods căn bản của hầu hết các controls khác.Trong bài sau quý vị sẽ tìm hiểu thêm một số control thông dụng khác.
Bài 3: Frame, Check Boxes và Option Buttons
Trước tiên chúng ta hãy tìm hiểu control Frame.
Mở một project mới, Click vào .Dùng Mouse(con chuột)vẽ một hình chữ nhật trên Form1,chúng ta sẽ thấy một khung hình chữ nhật hiện ra đó chính là  Frame. Frame thường được dùng để gom các control thành một nhóm.Sở dĩ Frame có thể làm được như vậy vì nó là một container control.Một control được gọi là Container khi nó có thể chứa các control khác.(Ví dụ Form cűng là một container vì chúng ta có thể đặt các  control khác lên trên một form).
Chúng ta thử đặt một TextBox lên Frame bằng cách Click vào TextBox control,vẽ một hình chữ nhật lên trên frame1.Sau khi textbox1 đã nằm trong frame,hãy nắm frame 1 di chuyển đến một vị trí khác trên form.Chúng ta thấy textbox1 cűng di chuyển theo.Vì khi di chuyển container thì "đồ đạc" bên trong đương nhiên bị di chuyển theo.
Bây giờ đặt một TextBox khác(textbox2) lên Form(chứ không phải  Frame).Sau đó  nắm textbox2 đặt lên frame1,rồi lại di chuyển frame1 một lần nữa.Chúng ta thấy textbox2 vẫn đứng yên.Ðiều này là do khi textbox2 được đặt
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Ngô Quốc Hưng
Dung lượng: 287,00KB| Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)