Tự chọn Ngữ văn 9 (chuyên đề bám sát)

Chia sẻ bởi Hồ Thị Hoa | Ngày 12/10/2018 | 24

Chia sẻ tài liệu: Tự chọn Ngữ văn 9 (chuyên đề bám sát) thuộc Ngữ văn 9

Nội dung tài liệu:

Ngày soạn: 08/09/2007
CHỦ ĐỀ I :
THUYẾT MINH KẾT HỢP LẬP LUẬN VỚI MIÊU TẢ
I. Mục tiêu cần đạt
Ôn tập lại lý thuyết thuyết minh.
- Hiểu và sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh.
- Hiểu và sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh.
II. Thời gian: 6 tiết
III. Tư liệu : - Văn bản : Hạ long - Đá và muối (Nguyên Ngọc)
- Cây chuối trong đời sống Việt Nam (Nguyễn Trọng Đạo)
- Con trăn ở làng quê Việt Nam (Từ điển BK nông nghiệp)
IV. Bài học:
Tiết 1, 2
Bước 1 : Thuyết minh kết hợp với lập luận
A. ÔN LẠI CÁC KIẾN THỨC ĐÃ HỌC :
I. Thuyết minh là gì :
Nói hoặc chú thích cho người ta hiểu roc hơn về những sự vật, sự việc hoặc hình ảnh đã diễn ra.
Thuyết minh ảnh miễn lảm, người thuyết minh phim, bản vẽ thiết kế có kèm thuyết minh.
( Từ điển sinh vật)
II. Thế nào gọi là văn thuyết minh : Đặc điểm văn thuyết minh là gì ?
- Văn bản thuyết minh là kiểu văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực đời sống, nhằm cung cấp những tri thức, về đặc điểm, tính chất nguyên nhân của các hiện tượng và sự vật trong tự nhiên, xã hội bằng những phương thức trình bày, giới thiệu, giải thích.
- Tri thức trong văn bản thuyết minh khách quan, thiết thức hữu ích cho con người.
- Văn bản thuyết minh cần được tình hình chính xác, rõ ràng chặt chẽ, hấp dẫn.
III. Cần phân biệt văn bản thuyết minh với các loại văn bản khác :
Ví dụ : Cùng viết về Cà Mau của Nguyễn Tuân. Là tùy bút bài của Sư Đức gởi Nguyễn Tuân là bút kí. Bài Đoàn Giỏi (Sông nước Cà Mau trong Đất rừng Phương Nam là tiểu thuyết). Bài "Về vỡ Cà Mau" của Giáo sư Trần Quốc Vượng là văn bản thuyết minh.
- Sự phân biệt và nhận diện cũng rất quan trọng. Nếu không phân biệt được sẽ có nhiều ngộ ngận. Nên nhớ thuyết minh dùng lúc cần không nên bịa ra, có gì nói nấy cần xác thực.
IV. Lập luận là gì ?
- Lập luận là cách trình bày lí lẽ, lập luận phải chặt chẽ, lí lẽ phải sắc bén, phù hợp với chân lí khách quan, lí lẽ thường gắn với dẫn chứng.
V. Các phương pháp lập luận thường dùng :
- Lập luận diễn dịch
- Lập luận qui nạp
- Tam đoạn luận
- Lập luận suy diễn
VI. Các cách thức - phương thức :
- Giải thích - Bình luận
B. THUYẾT MINH KẾT HỢP VỚI LẬP LUẬN:
- Văn bản thuyết minh có luận chỉ có giới thiệu, thuyết minh, một cách đơn thuần, có văn bản thuyết minh kếp hợp với lập luận.
Ví dụ : Đất tổ, Huyền thoại và lịch sử (GS Trần Quốc Vượng)
(Để học tốt NVGH) trang 17
Cụ thể dàn ý :
* Phần 1: Mở bài : tác giả nêu đất tổ, di tích và thắng cảnh, bao phủ một màn sương huyền thoại, dẫn nhận xét của Nữ Sĩ "BlagaĐimisiavi" để thuyết phục người đọc, Ở xứ sở này khi nhân vật dẫn là huyền thoại, dẫn là hiện thực lịch sử.
* Phần 2: GS CM
- Huyền thoại, lịch sử như mở đền đài, lăng tẩm, vua Hùng Vương lên núi.
- Mẹ A�u Cơ (Tiên)
- Bố Lạc Long Quân (rằng) Huyền thoại
- A�u việt Kí có Lạc Việt tử thích A�u lạc (An Dương Vương) là lịch sử.
- Núi Tả�n Viên ngã ba Bạch Hạc - Việt Trì, là một thuộc địa kinh tế, địa lý, văn hóa xuất phát điể địa lý của sự hình thành nhà nước đầu tiên của người Việt cổ.
- Sự tích truyền thuyết ST,TT Phù Đổng Thiên Vương là Huyền thoại
* Phần 3: 6 S có chỉ rõ
- Sự nghiệp dựng nước của Vua Hùng (Những vật chứng cho cả 1 chặng đường lịch sử vài thiên niên kỉ trước công nguyên).
* Phần 4 : 6 S giải thích
(Giải hiện thực) là công việc của các nhà khảo cổ, còn tiềm thức dân gian thì lưu giữ, lưu truyền huyền thoại.
* Phần 5: Kết bài
Cảm xúc của mọi người khi về đất tổ, giỗ tổ 10/3 (ÂL) là cội nguồn dân tộc.
C. BÀI TẬP VỀ NHÀ : Làm dàn ý
Trình bày vến đề từ học
Tiết 3, 4
Bước 2: Thuyết minh kết hợp với miêu tả.
I. Văn bản : "Cây chuối trong đời sống Việt Nam" của Nguyễn Trọng Tạo là văn bản thuyết minh. Tác giả giới thiệu, thuyết minh cho chúng ta hiểu bao điều thú vị về cây chuối, bình dị, thân thuộc, làng quê đất nước thân yêu.
Lý giải :
- Cây chuối sống ở mọi miền quê, mọc thành rừng bạt ngàn vô tận ... trẻ em có rủ chơi "Trồng cây chuối".
+ Cây chuối là thức ăn thực dụng từ thân -> là -> hoa -> quả ...
+ Qủa chuối món ăn bổ, có nhiều loại.
-> trong bài thuyết minh tác giả có chỉ miêu tả.
Lý giải :
Tả cây chuối ? Thân mềm và lên như những trụ cột nhắn hướng, tỏa ra vòm tán lá xanh che rợp vừa rực đến núi rừng ... gốc chuối tầm che đầu người, lớn đều theo từng giàn có rễ nhằm nằm dưới một bất, ở rùeng hay khe suối ... Chuối mọc thành rừng vô tận. Cuối phút biển rất nhanh, chuối mẹ đẻ chuối con, chuối con đẻ chuối cháu, cứ phải gọi là con đàn cháu lũ v.v...
- Miêu tả quả chuối, "có một loại chuối được mọi người ưu thích đấy là chuối nông cuốc, không chỉ lag quả tìm như nông cuốc, mà khi chín võ chuối có những vật lốm đốm như võ trứng cuốc.
Vậy văn bản "Cây chuối trong đời sống Việt Nam" của Trọng Tạo là 1 văn bản thuyết minh đặc sắc lý thú vì tác giả có kết hợp móc chính xác tài hoa, cách viết rất có duyên nhất là nói về quả chuối chín, xanh, nhờ thắm sâu và tỏa rộng. Trong lên cũng có tình yêu hoa trái, cây lá của quê hương tình yêu.
* Bài tập về nhà : Thuyết minh cây cầu quê em
Tiết 5,6
Bước 3: Cây lúa quê em
Đáp án :
- Lúa là cây lương thực chính, các đồng lúa là hình ảnh nên thơ, thân thương.
- Nghề trồng lúa lâu đời, đồng bằmg Sông Hồng, Cửu Long, vựa lúa cả nước.
- Hai vụ lúa
- Nhiều giống lúa
- Nguồn sống loài người
- Nghề trồng lúa là nghề căn bản nhà nông
- Cây lúa -> trồng -> gieo -> cấy -> phát triển -> thu hoạch
- Hạt gạo ăn, làm bánh, xuất khẩu.
- Rơm rạ, chất đốt, chăn nuôi, lộp nhà, làm nấm.
- Cảm nghĩ cây lúa quê em
Biểu diễn : 8,9,10 đúng các yêu cầu trên đa ày đủ mạch lạc có sử dụng lập luận, miêu tả ... chú ý chính tả nội dung diễn đạt.
5,6,7 đúng các yêu cầu trên ít lập luận, miêu tả, sơ sài nọi dung
2,3,4 Đảm bảo yêu cầu diễn đạt còn lúng túng ...
Ngày soạn: 08/10/2007
CHỦ ĐỀ 2:
MIÊU TẢ TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ
A.MỤC TIÊU :
- Thấy được vai trò chủ yếu của yếu tố miêu tả hành động, sự việc, sự vật và con người trong văn bản tự sự.
- Hiểu được miêu tả nội tâm, mối quan hệ giữa nội tâm với ngoại hình trong khi kể chuyện.
B. THỜI GIAN 6 T :
C. TƯ LIỆU : "Truyện người con gái Nam Xương" Nguyễn Dữ
- Chị em Thúy Kiều (Nguyễn Du)
- "Hoàng Lê Nhất Thống Chí"
Tiết 1,2
I. VAI TRÒ CHỦ YẾU CỦA YẾU TỐ MIÊU TẢ, HÀNH ĐỘNG,
SỰ VIỆC, SỰ VẬT, CON NGƯỜI TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ
1. Ý nghĩa :
Trong văn tự sự có các yếu tố : không gian, thời gian, sự vật, sự việc, nhân vật, các tình tiết diễn biến. Lời kể là quan trọng nhất, nhưng yếu tố miêu tả tạo nên "Xương thịt" câu chuyện. Những đoạn miêu tả trong văn tự sự để làm ấn tượng sâu đậm tâm trí người đọc.
Ví dụ : Hình ảnh Dế Mèn, tài sắc chị em Thúy Kiều, hình bóng Vũ Nương ngồi trên kiệu hoa, giữa dòng sông Hoàng Giang ...
2. Nên tả cái gì ?
- Cảnh sắc thiên nhiên làm cái nền, cái phong cho nhân vật.
- Con vật và sự vật
- Nhân vật con người, ngoại hình, cử chỉ, hành động, ngôn ngữ, tâm lí.
- Miêu tả diễn biến sự việc.
Nên nhớ: Tự sự (kể) là chủ yếu. Miêu tả là bổ ngữ, miêu tả thì truyện mới đậm đà, nhưng miêu tả không được lấn a ts lời kể, làm mở, chìm cốt truyện.
3. Các ví dụ :
a) Tả người : "Thấy Phan Long Đạt vào cái động nào ở Hải Cảng, có người đàn bà là Linh Phi mông trắng nói rằng :
- Đây là vị ân nhân cứu sống ta thuở xưa.
Linh Phi bèn lấy lửa nhà lam, lấy thuốc thần mà đổ, một chốc Phan Long tỉnh lại. Phan trông thẳng cung gắm, đền đài nguy nga, lộng lẩy, mà thỏa biến mình đã lọt vào cung nước của đài thần. Linh Phi bất ngờ minh mặc áo gấm chá ngọc, chân đi giày có vân nạm vàng.
* Nguyễn Du đã dựa vào Kim Vân Kiều Truyện sáng tạo ra truyện Kiều.
- Giới thiệu gốc đế vương viên ngoại, Thanh Tâm Tài Nhân viết "khoảng năm giữa tỉnh nhà Minh ở Thành Bắc kinh có nhà Vương viên ngoại tên là Lương Tùng, tự là tả tring vợ họ Hà, hai vợ chồng hiền hậu giàu có vào loại trung bình sinh được 2 con gái đầu lòng và 1 con trai út tên gọi là Vương Quan cậu cũng theo dõi nghiệp nho. Con gái trưởng là Thúy Kiều, con gái thứ là Thúy Vân. Hai cô đều có nhan sắc diễm lệ, tính nết nhu mì, giỏi thơ phú. Riêng Thúy Kiều có thái độ phiêu lưu. Tính thích hào hoa, và tinh về âm luật, sở trường nhất là món Hồ Cầm.
Trong "Truyện Kiều" Nguyễn Du giới thiệu
Rằng năm gia tỉnh triều Minh
Bốn phương phẳng lặng hai kinh vững vàng
Có nhà viên ngoại họ Vương
Gia sư nghĩ cũng thường thường bậc trung
Một hai con thơ rất lòng
Vương quan là chữ nói giòng nho gia
Đầu lòng hai ả tố nga
Thúy Kiều là chị, em là Thúy Vân.
Mai mốt cách tuyết tinh thần
Mỗi người một vẽ mười phân vẹn mười ...
* Trong truyện Kiều Nguyễn Du lại tả Thúy Vân trước, tả Thúy Kiều sau dùng
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Hồ Thị Hoa
Dung lượng: 126,50KB| Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)