TỔNG QUAN VỀ WORLD WIDE WEB www

Chia sẻ bởi Đoàn Quốc Việt | Ngày 16/10/2018 | 90

Chia sẻ tài liệu: TỔNG QUAN VỀ WORLD WIDE WEB www thuộc Tư liệu tham khảo

Nội dung tài liệu:


Tổng quan về World wide web




I/ Giới thiệu chung :

1- Định nghĩa :
World Wide Web ( Web ) là một dịch vụ hay còn gọi là một công cụ trên Internet ra đời gần đây nhất nhưng phát triển nhanh nhất hiện nay. Nó cung cấp một giao diện vô cùng thân thiện với người dùng, dễ sử dụng, thuận lợi và đơn giản để tìm kiếm thông tin.
Thực chất Web không phải là một hệ thống cụ thể với tên gọi như trên mà là một tập hợp các công cụ tiện ích và siêu giao diện ( meta-Interace) giúp người sử dụng có thể tự tạo ra các " siêu văn bản " và cung cấp cho những người dùng khác trên Internet.

2 - Phân loại :
Dựa vào đặc trưng, kết nối dữ liệu và công cụ phát triển người ta có thể chia ra làm 3 loại Web sau đây :
1) Static pages (Web tĩnh ) :
Tính chất của các trang Web này là chỉ bao gồm các nội dung hiển thị cho người dùng xem. Ví dụ : hiển thị các trang dạng text, hình ảnh đơn giản chẳng hạn như một cốc Cà phê đang bốc khói ..v..v..
2) Form Pages :
Ngoài nội dung như ở trang Web tĩnh, nó còn chứa các form cho phép nhập các yêu cầu từ phía người sử dụng. Khi người dùng điền xong các form, ấn nút " Submit " và tất cảc các thông tin ( yêu cầu) sẽ đưa đến đầu vào của một chương trình CGI ( Common Gateway Interface ) chạy trên Server. ( thường thì các CGI xử lí và cất giữ thông tin vào các file dữ liệu trên Server rồi thông báo trả lại cho khách hàng ).
Loại Web này thường được dùng để làm các phiếu điều tra, trưng cầu ý kiến, mua hàng ..v..v..
3) Database query pages (Web truy nhập cơ sở dữ liệu)
Nội dung của trang Web động như trong 1 trang Web tĩnh, ngoài ra còn có chưa thêm các ứng dụng phần mềm cho phép truy nhập CSDL trên mạng.
Tuỳ theo nhu cầu ứng dụng có thể cung cấp khả năng truy cập dữ liệu, tìm kiếm thông tin,.......( tất nhiên là nếu đựoc phép ).


II/ Nguyên tắc hoạt động :
1- Nguyên tắc :
Web dựa trên một kỹ thuật biểu diễn thông tin có tên gọi là Siêu văn bản (hypertext), trong đó các từ được chọn trong văn bản có thể được ``mở rộng" bất kỳ lúc nào. Sự mở rộng ở đây có thể được hiểu là chúng có các liên kết (links) tới các tài liệu khác (có thể là văn bản, hình ảnh, âm thanh hoặc hỗn hợp ).
Khái niệm Siêu văn bản do nhà tin học Ted Nelson đưa ra từ những năm 65 trong bài viết ``Computer Dreams", bàn về ý tưởng tạo ra các máy tính có tư duy như người. Nhưng mãi cho đến những năm 80 mới được Tim Berness - Lee tin học hoá. Tim đã tự viết một chương trình trên máy tính sách tay để mô phỏng sự liên kết hai chiều bất kỳ trong một đồ thị. Năm 1989, sau khi chuyển về CERN (Viện nghiên cứu kỹ thuật hạt nhân), Tim đã đưa ra dự án lưu trữ siêu văn bản trên máy tính nhằm giúp dễ dàng tìm các tài liệu liên quan.
Siêu văn bản là một loại văn bản thông thường nhưng lại chứa một hay nhiều tham chiếu tới các văn bản khác.
Ví dụ : Bản Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chủ Tịch giả sử được đặt trên máy chủ ở Hà Nội. Trong đó, Bác có nhắc đến hai bản Tuyên ngôn độc lập của Pháp và Mĩ. Giả sử hai bản Tuyên ngôn này nằm trên hai máy chủ ở Pari và NewYork. Như vậy khi ta truy cập đến trang bản Tuyên ngôn độc lập ở Hà Nội thì sẽ có kết nối từ trang Web này đến 2 trang Web kia khi bạn muốn biết thêm chi tiết về nó.
Như đã nói ở trên, Web không phải là một hệ thống cụ thể mà là một tập hợp các công cụ tiện ích và siêu giao diện ( meta-Interace) giúp người sử dụng có thể tự tạo ra các " siêu văn bản " và cung cấp cho ngững người dùng khác trên Internet và người ta gọi đó là Công nghệ Web.
Công nghệ Web cho phép xử lí các trang dữ liệu đa phương tiện và truy nhập trên các mạng diện rộng. Thực chất Web là hội tụ của Internet, siêu văn bản và thông tin đa phương tiện.

2- URL (Union Resource Locator ) :
Để thực hiện việc truy nhập, liên kết các tài nguyên khác nhau theo kỹ thuật Siêu văn bản, Web sử dụng khái niệm URL. Đây chính là một dạng tên để định danh duy nhất cho một tài liệu hoặc một dịch vụ trong Web.
Cấu trúc của một URL :
Protocol://host.domain/derictory/filename
Ví dụ : HTTP://www.microsoft.com/index.htm
Protocol có thể là ;
+ Ftp : file ở trong một Fpt Server
Ví dụ : Ftp://ftp.microsoft.com/file.doc
+ Mailto :Địa chỉ E-mail cá nhân
Ví dụ : [email protected]
+ File : Truyền file
+ HTTP (Hypertext Transfer Protocol)

3 - Hoạt động của Web:


INTERNET





2: Web Server


1: PC



3


1 : Bộ duyệt trên PC gửi địa chỉ URL đến máy chủ nội bộ
2: Nếu trang Web có địa chỉ máy chủ là chính máy chủ nội bộ đó thì trang Web đó được máy chủ nội bộ gửi đến cho PC đó.
3. Nếu trang Web có địa chỉ máy chủ là một máy chủ ở xa thì yêu cầu sẽ được chuyển tới máy chủ ở xa. Trang Web cần thiết sẽ được máy chủ ở xa gửi lại cho máy chủ nội bộ, rồi gửi cho máy PC yêu cầu.


III/ Ngôn ngữ và công cụ để thiết kế trang Web:

1- HTML :
a/Giới thiệu:
Để xây dựng các trang thông tin đa phưong tiện, Web sử dụng một ngôn ngữ có tên là HTML (Hypertext Markup Language). Nó cho phép đọc, liên kết các kiếu dữ liệu khác nhau trên cùng một trang thông tin.
HTML là ngôn ngữ định dạng hay đánh dấu (mark_up). Một tập tin văn bản được đánh dấu bằng các thẻ (tag) HTML cho phép người đọc đọc chúng trên máy tính hay qua mạng thông qua phần mềm gọi là bộ duyệt Web (Web browser).
Thẻ (tag) là một đoạn mã được giới hạn bởi cặp dấu < và >. Trình duyệt Web sẽ đọc các tag khi định dạng tập tin trên mà hình.
Nhược điểm của HTML là không đưa ra bất kỳ một mô tả nào về font, hình ảnh đồ hoạ và chỗ để đặt chúng. HTML chỉ "gán thẻ" cho nội dung tập tin với những thuộc tính nào đó mà sau này được xác định bởi chương trình duyệt Web để xác định tập tin này. Nó như một người đánh dấu bằng tay để chỉ ra đoạn nào viết hoa, đoạn nào xuống dòng ..v..v..
HTML gán thẻ cho kiểu chữ, chèn file ảnh,đồ hoạ âm thanh, video vào văn bản, và tạo ra mối liên kết hình thức gọi là siêu văn bản. Siêu văn bản là đặc tính quan trọng nhất của HTML.


b/ Các thẻ HTML :
Khuôn mẫu :
Văn bản chịu tác động
Ví dụ :
Chữ đậm : B
Nghiêng : I
Cách đơn : TT
Dòng mới : P
Liên kết : văn bản
Chèn hình :
c/ Cấu trúc của một file .html :


Tên trang
Một số thẻ khác ở phần đầu.


Văn bản và các thẻ trong Web



d/ Ưu nhược điểm của HTML :

2- Công cụ chuyên để thiết kế trang Web
+Hot Meta
+Frontpage
Các công cụ này rất hữu hiệu, cho phép tạo các trang Web mà " What You See Is What You Get" nghĩa là người lập trình sẽ không cần biết về lập trình mà bất cứ cái gì xảy ra trên trình soạn thảo sẽ được thể hiện chính xác trên Web browser. Ngoài đặc điểm trên, FrontPage có khả năng kiểm tra, thay đổi các liên kết và đặc biệt trong quá trình thiết kế, bạn có thể kéo các kéo thẳng những tài liệu từ cửa sổ Window Explore vào thẳng site của mình.

IV/ Cách tổ chức một Web site :
Việc xây dựng một trang Web để được nhiều người quan tâm là một công việc không đơn giản. Việc thiết kế không chỉ lưu ý đến vấn đề là mọi người có truy cập vào trang Web của bạn hơn một lần hay không mà thông tin trên đó phải phụ thuộc hoàn toàn vào mục đích của việc tạo chúng.
Để tạo được một site hoàn toàn hữu hiệu, bạn phải chú ý đến những vấn đề sau :
+ Có một mục đích rõ ràng : Đây là điểm quan trọng trong việc bắt đầu thiết kế.
+ Luôn luôn nghĩ đến những người sẽ truy cập vào site của bạn : Chúng ta phải xét đến một số đặc điểm của visitors như là : Họ bao nhiêu tuổi, Kiếm sống bằng nghề gì ....
+ Sử dụng những mục có khả năng dowload về thật nhanh. Một trong những lí do khiến những người truy cập vào trang Web của bạn cảm thấy chán nản là phải đợi lâu cho việc lấy tin và đó chính là lúc người ta sẽ nhấn vào Stop button.
+ Cố gắng làm cho site của bạn xuất hiện một cách trực quan : không nên cho quá nhiều màu sắc hoặc không có màu sắc trong trang Web.
+ Đừng có cố gắng cho mọi thứ vào trong một trang : Một trang Web bừa bộn sẽ gây ra cảm giác chán nản.
+ Tổ chức nội dung một cách thông minh : Nên nhớ rằng site của bạn không chỉ có "độ sâu" một bậc, do vậy chỉ có những thông tin thật cần thiết mới cho vào trang chủ. Ví dụ : tên công ty,mục đích, một số sản phẩm ....
+ Test site của bạn một cách kỹ càng trước khi đưa lên Web Servse : Thử kiểm tra site của bạn bởi các trình duyệt Web, trên các hệ điều hành khác nhau hay là các chế độ cửa sổ khác nhau để đảm bảo rằng site của bạn thông suốt.
Sau đây xin giới thiệu một số sai sót thường gặp :

V/ Một số trình duyệt Web ;

a/ Bộ duyệt xuất hiện đầu tiên là NCSA Mosaic(Nation Center for Supercomputing Application) chạy trên Unix và Macintosh cho phép truy cập WWW một cách dễ dàng.Tháng 12/94 tạp chí Fortune đã bầu Mosaic là sản phẩm trong năm. Và cho đến nay nó vẫn được update dựa trên những quy tắc cơ bản.
b/ Cello do Thomas R.Bruce of
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Đoàn Quốc Việt
Dung lượng: 40,50KB| Lượt tài: 0
Loại file: DOC
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)