Tổng quan về mô hình VNEN
Chia sẻ bởi Lê Hà Giang |
Ngày 10/10/2018 |
29
Chia sẻ tài liệu: Tổng quan về mô hình VNEN thuộc Tập đọc 2
Nội dung tài liệu:
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HƯƠNG SƠN
TẬP HUẤN
MÔ HÌNH TRƯỜNG HỌC MỚI
(GPE – VNEN)
Hương Sơn, tháng 8 năm 2015
HOẠT ĐỘNG 1
GIỚI THIỆU MÔ HÌNH TRƯỜNG HỌC MỚI VNEN
Đại diện nhóm trình bày kết quả.
Thảo luận nhóm và trả lời các câu hỏi sau?
1. Lịch sử mô hình trường học mới VNEN ?
2. Đặc điểm của mô hình trường học mới VNEN ?
- “Mô hình trường học mới” (EN) của Colombia đã giải quyết tốt tình trạng thất học của trẻ em ở cấp tiểu học, THCS và nâng cao chất lượng học sinh, nhà trường ở nhiều vùng khác nhau.
- Ngân hàng Thế giới chọn EN là 1 trong 3 cải cách đáng chú ý nhất ở các nước đang phát triển.
- Có 34 nước, trong đó có Việt Nam đã tới tìm hiểu Mô hình EN tại Colombia để làm cơ sở, động lực cho sự đổi mới trường học và nâng cao chất lượng giáo dục quốc gia.
I. LỊCH SỬ MÔ HÌNH TRƯỜNG HỌC MỚI VNEN:
- Năm học 2011-2012, Bộ GD&ĐT đã đưa dự án vào dạy thí điểm tại 26 trường và thu được kết quả tốt.
- Từ năm học 2012-2013, Bộ GD&ĐT triển khai dự án “Mô hình trường học mới Việt Nam” tại 1447 trường tiểu học, chia làm 3 nhóm:
+ Nhóm 1 (khó khăn) gồm 20 tỉnh với 1143 trường;
+ Nhóm 2 (trung bình) gồm 21 tỉnh với 282 trường;
+ Nhóm 3 (thuận lợi) gồm 22 tỉnh với 22 trường.
- Hà Tĩnh thuộc Nhóm 3, triển khai tại Trường TH Cẩm Quang (Cẩm Xuyên) từ năm học 2012-2013.
- Đến năm học 2014-2015 Hà Tĩnh đã nhân rộng thêm mô hình tại 47 trường tiểu học.
II. ĐẶC CỦA MÔ HÌNH VNEN:
Hoạt động giáo dục:
Mục tiêu tổng thể của Mô hình trường học mới Việt Nam là phát triển con người:
Dạy chữ - Dạy người
- Mọi hoạt động giáo dục trong nhà trường đều vì lợi ích của học sinh và do học sinh thực hiện.
- Đặc trưng của Mô hình VNEN là “TỰ”:
+ HS:
Tự giác, Tự quản
Tự học, Tự đánh giá
Tự trọng, Tự tin
+ GV:
Tự bồi dưỡng (chủ yếu ở cơ sở)
Theo dõi, hướng dẫn HS (khi cần thiết)
Chủ động điều hành, tổ chức lớp học
Chuẩn bị Đồ dùng học tập cho HS
+ Nhà trường: Tự nguyện, Đồng thuận
2. Hoạt động dạy học:
+ Đổi mới căn bản của Mô hình VNEN là gì ?
+ Vai trò của giáo viên ?
+ Hoạt động của giáo viên ?
Đại diện nhóm trình bày kết quả.
Thảo luận nhóm trả lời các câu hỏi sau?
2. Hoạt động dạy học:
Đổi mới căn bản của Mô hình VNEN
- Hoạt động dạy của giáo viên thành hoạt động học của học sinh;
Hoạt động quy mô lớp thành hoạt động quy mô nhóm;
Học sinh từ làm việc với GV thành làm việc với sách, có sự tương tác với bạn.
Vai trò của giáo viên
- Tổ chức lớp học;
- Quan sát hoạt động của mỗi cá nhân, mỗi nhóm;
- Hỗ trợ học sinh khi cần thiết;
- Đánh giá quá trình học tập và kết quả học tập của học sinh;
- GV không phải soạn bài nhưng phải nghiên cứu kĩ bài học, hiểu rõ quá trình hình thành kiến thức để tổ chức lớp học, chuẩn bị đồ dùng dạy học, điều chỉnh nội dung, yêu cầu bài học phù hợp với đối tượng học sinh.
Hoạt động của giáo viên
- GV chọn vị trí thích hợp để quan sát được hoạt động của tất cả các nhóm, các học sinh trong lớp.
GV chỉ đến hỗ trợ học sinh khi học sinh có nhu cầu cần giúp đỡ hoặc giáo viên cần kiểm tra việc học của học sinh hoặc nhóm;
Chốt lại những điều cơ bản nhất của bài học;
Thông qua quan sát, kiểm tra, GV đánh giá sự chuyên cần, tích cực của mỗi HS; đánh giá hoạt động của từng nhóm và điều hành của mỗi nhóm trưởng;
- Phát hiện những học sinh chưa tích cực, học sinh có khó khăn trong quá trình học, hỗ trợ kịp thời những học sinh yếu giúp các em hoàn thành nhiệm vụ học tập;
- Đánh giá hoạt động học của cá nhân, nhóm và cả lớp;
- Tạo cơ hội để mỗi học sinh, mỗi nhóm tự đánh giá tiến trình học tập của mình.
HOẠT ĐỘNG 2
TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO MÔ HÌNH VNEN
Tài liệu dạy học theo VNEN được biên soạn
như thế nào ?
Thảo luận nhóm và trả lời các câu hỏi sau?
2. Đặc điểm tài liệu Hướng dẫn học ?
3. Bài dạy thiết kế theo mô hình VNEN ?
Đại diện nhóm trình bày kết quả.
I. Các môn học và HĐGD, tài liệu HD học tập:
Các môn học Các HĐGD
1. Tiếng Việt 1. GD Đạo đức
2. Toán 2. GD Mĩ thuật
3. TNXH 3. GD Âm nhạc
4. Khoa học, LS&ĐL 4. GD Thể chất
5. GD Kĩ năng sống
Hướng dẫn học tập cho HS
Hướng dẫn học cho GV
II. Đặc điểm tài liệu Hướng dẫn học
- Dùng cho học cả ngày; Tự học. 3 trong 1 (SGK, SGV và VBT); Học ở lớp (không mang tài liệu về nhà).
- Cung cấp kiến thức kết hợp hướng dẫn cách học và tư duy;
- Nội dung: giữ nguyên chuẩn KTKN;
- Thiết kế các hoạt động học theo các mô đun theo quá trình học (ứng với một đơn vị kiến thức bài học có nhóm 2 tiết - 3 tiết,…).
Bài dạy thiết kế theo mô hình VNEN
Đặc điểm tài liệu Hướng dẫn học:
Lô gô Hướng dẫn HS
Có HD của GV Có HD của người lớn
Làm việc nhóm Làm việc cá nhân Làm việc cặp
III. Hoạt động giáo dục
- Không nặng về Kiến thức, hướng vào phát triển các kĩ năng cần thiết, phát triển năng lực cho HS.
- Trong Mô hình VNEN các môn học Đạo đức, Âm nhạc, Mĩ thuật, Thủ công, Thể dục hiện nay được coi là các hoạt động giáo dục, đã được thiết kế các bài dạy theo hướng tổ chức các hoạt động giáo dục góp phần tích cực đào tạo con người toàn diện.
- Tích hợp các nội dung vào môn TV, Toán, TNXH;
- Đạo đức, Âm nhạc tích hợp vào TV để Giáo dục lòng yêu quê hương, đất nước, con người;
- Mĩ thuật, Thủ công tích hợp để làm ra các sản phẩm giáo dục, làm các ĐDDH các môn học;
- Thể dục: tổ chức các sân chơi, trò chơi vận động, phát triển thể chất, tinh thần; ý thức tổ chức, kỉ luật cho HS;…
Mục đích nhẹ nhàng về kiến thức, tích hợp các nội dung, phong phú về tổ chức nhằm mục tiêu chung phát triển con người.
IV. Tiến trình 10 bước học tập ?
V. Quy trình dạy học thông qua trải nghiệm bao gồm mấy bước chủ yếu ?
Khởi động (trò chơi)
Đọc mục tiêu bài học
1. Hoạt động cơ bản
- Nhóm, cặp, cá nhân: đọc nhiệm vụ, thảo luận và thực hiện nhiệm vụ, trình bày sản phẩm.
Đánh giá
2. Hoạt động thực hành
- Cá nhân, cặp, nhóm
Đánh giá
Hoạt động ứng dụng
Làm việc với sự hỗ trợ của người lớn
Đánh giá
VI. Hoạt động nhóm
- Đọc và thảo luận về nhiệm vụ
- Phân công trong nhóm
- Thực hiện việc, (lấy đồ dùng dạy học, làm việc, tương tác, hỗ trợ nhau)
- Trình bày sản phẩm
- Tự đánh giá (Đối chiếu nhiệm vụ, mục tiêu, chất lượng sản phẩm, sự hợp tác, giúp đỡ nhau, mọi người đều làm việc, sự tiến bộ, …).
- Thông báo cho GV (cắm cờ, giơ tay, …)
VII. Đánh giá học sinh
1. Nguyên tắc
- Căn cứ vào chuẩn KTKN và yêu cầu về thái độ của từng môn học, lớp học;
- Phối hợp giữa đánh giá thường xuyên và định kì, giữa đánh giá của GV và tự đánh giá của HS, giữa đánh giá của nhà trường và đánh giá của gia đình, cộng đồng.
2. Mục đích
- Xác định trình độ đạt được về học các môn học và năng lực của HS;
- Giúp HS điều chỉnh cách học và rèn luyện;
- Giúp GV điều chỉnh cách dạy, cách tổ chức giáo dục cho phù hợp.
3. Hình thức
- Quan sát (có chủ định, tự do);
- Kiểm tra (viết, miệng);
- Nghiên cứu sản phẩm hoạt động học /hoạt động giáo dục của HS (phiếu học tập, kết quả thảo luận nhóm, tranh vẽ, bài viết ngắn, báo cáo kết quả sưu tầm, tìm hiểu…).
4. Đổi mới đánh giá:
- Động viên HS, giúp HS tự tin, hứng thú, tiến bộ trong quá trình học;
- Đánh giá Quá trình học, không chỉ đánh giá kết quả học tập, Đánh giá Năng lực;
- Coi trọng tự đánh giá (bản thân, nhóm, tổ);
- GV đánh giá thường xuyên qua theo dõi, hướng dẫn trong quá trình học; kiểm tra kết quả; ĐG quá trình, ĐG năng lực, sự phát triển của HS.
a. Đánh giá năng lực HS
- “Năng lực là khả năng cá nhân đáp ứng các yêu cầu phức hợp và thực hiện thành công nhiệm vụ trong một bối cảnh cụ thể”. Gồm: Năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác và năng lực giao tiếp-quan hệ xã hội...;
- Dạy học hiện đại chuyển từ “tập trung vào kiến thức” sang “tập trung vào năng lực”.
b. Đánh giá quá trình học của HS
Đánh giá sự tiến bộ của HS qua các hoạt động học nhằm duy trì sự tiến bộ và điều chỉnh cách dạy, cách học;
Quy trình 3 bước đánh giá qua quan sát, gồm :
+ Kế hoạch quan sát;
+ Quan sát, ghi chép;
+ Đánh giá.
c. Tự ĐG trong quá trình học
- Là hình thức đánh giá mà HS tự liên hệ phần nhiệm vụ đã thực hiện với các mục tiêu của quá trình học;
- Tự đánh giá thường đi liền với đánh giá đồng đẳng. Tức là các HS trong cùng một nhóm, một lớp sẽ đánh giá lẫn nhau.
e. Nhóm tự đánh giá:
+ Kết quả sản phẩm của nhóm ?
+ Kết quả làm việc của các bạn ?
+ Các bạn đều tham gia?
+ Có sự giúp đỡ nhau ?
+ Các bạn yếu tiến bộ - bạn khá hỗ trợ bạn yếu ?
+ Tiến độ thực hiện của nhóm ?
Cặp tự đánh giá
Đánh giá đồng đẳng: các bạn góp ý và giúp nhau sửa.
d. Cá nhân học sinh tự đánh giá
- Mỗi HS tự đánh giá, đánh giá trong nhóm, trong nhóm đôi quá trình học tập của mình.
- Đánh giá thông qua sự tham gia vào hoạt động học, thời gian hoàn thành, thứ tự hoàn thành công việc trong nhóm, kết quả học tập.
- Đánh giá sự tiến bộ về Kiến thức, Kĩ năng, Khả năng tự học, Khả năng giao tiếp, hợp tác, Khả năng độc lập, sáng tạo.
- Thấy điểm mạnh (tồn tại) để phát huy (khắc phục).
- Không chỉ về kiến thức mà còn về các mặt như hợp tác, giúp đỡ bạn, có sáng kiến trong học tập,…
VIII. Dự giờ và đánh giá tiết dạy VNEN ?
Người dự không tập trung quan sát, đánh giá hoạt động của GV mà đánh giá quá trình học, kết quả học của HS. Tập trung vào:
- Học sinh có thực sự tự học ?
- Học sinh có tự giác, tích cực ?
- Học sinh có thực hiện đúng các bước lên lớp ?
- Các nhóm có hoạt động đều tay, sôi nổi ?
- Nhóm trưởng điều hành nhóm có tốt ?
Các hoạt động học diễn ra đúng trình tự lô gic ?
- Học sinh hoàn thành các hoạt động nêu trong sách ?
- Học sinh có hiểu bài, nắm được bài, hoàn thành mục tiêu bài học ?
HOẠT ĐỘNG 3
TỔ CHỨC LỚP HỌC THEO MÔ HÌNH VNEN
1. Lớp học VNEN được trang trí, sắp xếp như thế nào?
Thảo luận nhóm và trả lời các câu hỏi sau ?
2. Hội đồng tự quản học sinh là gì ?
Đại diện nhóm trình bày kết quả.
1. Trang trí, sắp xếp lớp học VNEN
- Lớp học VNEN phải thân thiện, đủ rộng, đủ ánh sáng, đủ bàn ghế học sinh;
- Bố trí học theo nhóm (4 – 6 học sinh một nhóm);
- Có góc học tập theo mỗi môn học;
Góc cộng đồng: đây là nét mới của Mô hình VNEN.
- Có hòm thư để học sinh chia sẻ “Điều em muốn nói” với bạn bè, GV;
- Trong Mô hình VNEN lớp học là “lớp mở”, cha mẹ có thể ngồi học cùng con, quan sát theo dõi việc học của con.
2. Hội đồng tự quản học sinh
- Do học sinh bầu ra theo tinh thần dân chủ;
- Hội đồng có thể thay đổi luân phiên để HS trải nghiệm
HĐTQ
TỔNG QUAN VỀ MÔ HÌNH TRƯỜNG HỌC MỚI VNEN
PHÓNG SỰ:
SỨC LAN TOẢ CỦA MÔ HÌNH TRƯỜNG HỌC MỚI VIỆT NAM
TẬP HUẤN
MÔ HÌNH TRƯỜNG HỌC MỚI
(GPE – VNEN)
Hương Sơn, tháng 8 năm 2015
HOẠT ĐỘNG 1
GIỚI THIỆU MÔ HÌNH TRƯỜNG HỌC MỚI VNEN
Đại diện nhóm trình bày kết quả.
Thảo luận nhóm và trả lời các câu hỏi sau?
1. Lịch sử mô hình trường học mới VNEN ?
2. Đặc điểm của mô hình trường học mới VNEN ?
- “Mô hình trường học mới” (EN) của Colombia đã giải quyết tốt tình trạng thất học của trẻ em ở cấp tiểu học, THCS và nâng cao chất lượng học sinh, nhà trường ở nhiều vùng khác nhau.
- Ngân hàng Thế giới chọn EN là 1 trong 3 cải cách đáng chú ý nhất ở các nước đang phát triển.
- Có 34 nước, trong đó có Việt Nam đã tới tìm hiểu Mô hình EN tại Colombia để làm cơ sở, động lực cho sự đổi mới trường học và nâng cao chất lượng giáo dục quốc gia.
I. LỊCH SỬ MÔ HÌNH TRƯỜNG HỌC MỚI VNEN:
- Năm học 2011-2012, Bộ GD&ĐT đã đưa dự án vào dạy thí điểm tại 26 trường và thu được kết quả tốt.
- Từ năm học 2012-2013, Bộ GD&ĐT triển khai dự án “Mô hình trường học mới Việt Nam” tại 1447 trường tiểu học, chia làm 3 nhóm:
+ Nhóm 1 (khó khăn) gồm 20 tỉnh với 1143 trường;
+ Nhóm 2 (trung bình) gồm 21 tỉnh với 282 trường;
+ Nhóm 3 (thuận lợi) gồm 22 tỉnh với 22 trường.
- Hà Tĩnh thuộc Nhóm 3, triển khai tại Trường TH Cẩm Quang (Cẩm Xuyên) từ năm học 2012-2013.
- Đến năm học 2014-2015 Hà Tĩnh đã nhân rộng thêm mô hình tại 47 trường tiểu học.
II. ĐẶC CỦA MÔ HÌNH VNEN:
Hoạt động giáo dục:
Mục tiêu tổng thể của Mô hình trường học mới Việt Nam là phát triển con người:
Dạy chữ - Dạy người
- Mọi hoạt động giáo dục trong nhà trường đều vì lợi ích của học sinh và do học sinh thực hiện.
- Đặc trưng của Mô hình VNEN là “TỰ”:
+ HS:
Tự giác, Tự quản
Tự học, Tự đánh giá
Tự trọng, Tự tin
+ GV:
Tự bồi dưỡng (chủ yếu ở cơ sở)
Theo dõi, hướng dẫn HS (khi cần thiết)
Chủ động điều hành, tổ chức lớp học
Chuẩn bị Đồ dùng học tập cho HS
+ Nhà trường: Tự nguyện, Đồng thuận
2. Hoạt động dạy học:
+ Đổi mới căn bản của Mô hình VNEN là gì ?
+ Vai trò của giáo viên ?
+ Hoạt động của giáo viên ?
Đại diện nhóm trình bày kết quả.
Thảo luận nhóm trả lời các câu hỏi sau?
2. Hoạt động dạy học:
Đổi mới căn bản của Mô hình VNEN
- Hoạt động dạy của giáo viên thành hoạt động học của học sinh;
Hoạt động quy mô lớp thành hoạt động quy mô nhóm;
Học sinh từ làm việc với GV thành làm việc với sách, có sự tương tác với bạn.
Vai trò của giáo viên
- Tổ chức lớp học;
- Quan sát hoạt động của mỗi cá nhân, mỗi nhóm;
- Hỗ trợ học sinh khi cần thiết;
- Đánh giá quá trình học tập và kết quả học tập của học sinh;
- GV không phải soạn bài nhưng phải nghiên cứu kĩ bài học, hiểu rõ quá trình hình thành kiến thức để tổ chức lớp học, chuẩn bị đồ dùng dạy học, điều chỉnh nội dung, yêu cầu bài học phù hợp với đối tượng học sinh.
Hoạt động của giáo viên
- GV chọn vị trí thích hợp để quan sát được hoạt động của tất cả các nhóm, các học sinh trong lớp.
GV chỉ đến hỗ trợ học sinh khi học sinh có nhu cầu cần giúp đỡ hoặc giáo viên cần kiểm tra việc học của học sinh hoặc nhóm;
Chốt lại những điều cơ bản nhất của bài học;
Thông qua quan sát, kiểm tra, GV đánh giá sự chuyên cần, tích cực của mỗi HS; đánh giá hoạt động của từng nhóm và điều hành của mỗi nhóm trưởng;
- Phát hiện những học sinh chưa tích cực, học sinh có khó khăn trong quá trình học, hỗ trợ kịp thời những học sinh yếu giúp các em hoàn thành nhiệm vụ học tập;
- Đánh giá hoạt động học của cá nhân, nhóm và cả lớp;
- Tạo cơ hội để mỗi học sinh, mỗi nhóm tự đánh giá tiến trình học tập của mình.
HOẠT ĐỘNG 2
TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO MÔ HÌNH VNEN
Tài liệu dạy học theo VNEN được biên soạn
như thế nào ?
Thảo luận nhóm và trả lời các câu hỏi sau?
2. Đặc điểm tài liệu Hướng dẫn học ?
3. Bài dạy thiết kế theo mô hình VNEN ?
Đại diện nhóm trình bày kết quả.
I. Các môn học và HĐGD, tài liệu HD học tập:
Các môn học Các HĐGD
1. Tiếng Việt 1. GD Đạo đức
2. Toán 2. GD Mĩ thuật
3. TNXH 3. GD Âm nhạc
4. Khoa học, LS&ĐL 4. GD Thể chất
5. GD Kĩ năng sống
Hướng dẫn học tập cho HS
Hướng dẫn học cho GV
II. Đặc điểm tài liệu Hướng dẫn học
- Dùng cho học cả ngày; Tự học. 3 trong 1 (SGK, SGV và VBT); Học ở lớp (không mang tài liệu về nhà).
- Cung cấp kiến thức kết hợp hướng dẫn cách học và tư duy;
- Nội dung: giữ nguyên chuẩn KTKN;
- Thiết kế các hoạt động học theo các mô đun theo quá trình học (ứng với một đơn vị kiến thức bài học có nhóm 2 tiết - 3 tiết,…).
Bài dạy thiết kế theo mô hình VNEN
Đặc điểm tài liệu Hướng dẫn học:
Lô gô Hướng dẫn HS
Có HD của GV Có HD của người lớn
Làm việc nhóm Làm việc cá nhân Làm việc cặp
III. Hoạt động giáo dục
- Không nặng về Kiến thức, hướng vào phát triển các kĩ năng cần thiết, phát triển năng lực cho HS.
- Trong Mô hình VNEN các môn học Đạo đức, Âm nhạc, Mĩ thuật, Thủ công, Thể dục hiện nay được coi là các hoạt động giáo dục, đã được thiết kế các bài dạy theo hướng tổ chức các hoạt động giáo dục góp phần tích cực đào tạo con người toàn diện.
- Tích hợp các nội dung vào môn TV, Toán, TNXH;
- Đạo đức, Âm nhạc tích hợp vào TV để Giáo dục lòng yêu quê hương, đất nước, con người;
- Mĩ thuật, Thủ công tích hợp để làm ra các sản phẩm giáo dục, làm các ĐDDH các môn học;
- Thể dục: tổ chức các sân chơi, trò chơi vận động, phát triển thể chất, tinh thần; ý thức tổ chức, kỉ luật cho HS;…
Mục đích nhẹ nhàng về kiến thức, tích hợp các nội dung, phong phú về tổ chức nhằm mục tiêu chung phát triển con người.
IV. Tiến trình 10 bước học tập ?
V. Quy trình dạy học thông qua trải nghiệm bao gồm mấy bước chủ yếu ?
Khởi động (trò chơi)
Đọc mục tiêu bài học
1. Hoạt động cơ bản
- Nhóm, cặp, cá nhân: đọc nhiệm vụ, thảo luận và thực hiện nhiệm vụ, trình bày sản phẩm.
Đánh giá
2. Hoạt động thực hành
- Cá nhân, cặp, nhóm
Đánh giá
Hoạt động ứng dụng
Làm việc với sự hỗ trợ của người lớn
Đánh giá
VI. Hoạt động nhóm
- Đọc và thảo luận về nhiệm vụ
- Phân công trong nhóm
- Thực hiện việc, (lấy đồ dùng dạy học, làm việc, tương tác, hỗ trợ nhau)
- Trình bày sản phẩm
- Tự đánh giá (Đối chiếu nhiệm vụ, mục tiêu, chất lượng sản phẩm, sự hợp tác, giúp đỡ nhau, mọi người đều làm việc, sự tiến bộ, …).
- Thông báo cho GV (cắm cờ, giơ tay, …)
VII. Đánh giá học sinh
1. Nguyên tắc
- Căn cứ vào chuẩn KTKN và yêu cầu về thái độ của từng môn học, lớp học;
- Phối hợp giữa đánh giá thường xuyên và định kì, giữa đánh giá của GV và tự đánh giá của HS, giữa đánh giá của nhà trường và đánh giá của gia đình, cộng đồng.
2. Mục đích
- Xác định trình độ đạt được về học các môn học và năng lực của HS;
- Giúp HS điều chỉnh cách học và rèn luyện;
- Giúp GV điều chỉnh cách dạy, cách tổ chức giáo dục cho phù hợp.
3. Hình thức
- Quan sát (có chủ định, tự do);
- Kiểm tra (viết, miệng);
- Nghiên cứu sản phẩm hoạt động học /hoạt động giáo dục của HS (phiếu học tập, kết quả thảo luận nhóm, tranh vẽ, bài viết ngắn, báo cáo kết quả sưu tầm, tìm hiểu…).
4. Đổi mới đánh giá:
- Động viên HS, giúp HS tự tin, hứng thú, tiến bộ trong quá trình học;
- Đánh giá Quá trình học, không chỉ đánh giá kết quả học tập, Đánh giá Năng lực;
- Coi trọng tự đánh giá (bản thân, nhóm, tổ);
- GV đánh giá thường xuyên qua theo dõi, hướng dẫn trong quá trình học; kiểm tra kết quả; ĐG quá trình, ĐG năng lực, sự phát triển của HS.
a. Đánh giá năng lực HS
- “Năng lực là khả năng cá nhân đáp ứng các yêu cầu phức hợp và thực hiện thành công nhiệm vụ trong một bối cảnh cụ thể”. Gồm: Năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác và năng lực giao tiếp-quan hệ xã hội...;
- Dạy học hiện đại chuyển từ “tập trung vào kiến thức” sang “tập trung vào năng lực”.
b. Đánh giá quá trình học của HS
Đánh giá sự tiến bộ của HS qua các hoạt động học nhằm duy trì sự tiến bộ và điều chỉnh cách dạy, cách học;
Quy trình 3 bước đánh giá qua quan sát, gồm :
+ Kế hoạch quan sát;
+ Quan sát, ghi chép;
+ Đánh giá.
c. Tự ĐG trong quá trình học
- Là hình thức đánh giá mà HS tự liên hệ phần nhiệm vụ đã thực hiện với các mục tiêu của quá trình học;
- Tự đánh giá thường đi liền với đánh giá đồng đẳng. Tức là các HS trong cùng một nhóm, một lớp sẽ đánh giá lẫn nhau.
e. Nhóm tự đánh giá:
+ Kết quả sản phẩm của nhóm ?
+ Kết quả làm việc của các bạn ?
+ Các bạn đều tham gia?
+ Có sự giúp đỡ nhau ?
+ Các bạn yếu tiến bộ - bạn khá hỗ trợ bạn yếu ?
+ Tiến độ thực hiện của nhóm ?
Cặp tự đánh giá
Đánh giá đồng đẳng: các bạn góp ý và giúp nhau sửa.
d. Cá nhân học sinh tự đánh giá
- Mỗi HS tự đánh giá, đánh giá trong nhóm, trong nhóm đôi quá trình học tập của mình.
- Đánh giá thông qua sự tham gia vào hoạt động học, thời gian hoàn thành, thứ tự hoàn thành công việc trong nhóm, kết quả học tập.
- Đánh giá sự tiến bộ về Kiến thức, Kĩ năng, Khả năng tự học, Khả năng giao tiếp, hợp tác, Khả năng độc lập, sáng tạo.
- Thấy điểm mạnh (tồn tại) để phát huy (khắc phục).
- Không chỉ về kiến thức mà còn về các mặt như hợp tác, giúp đỡ bạn, có sáng kiến trong học tập,…
VIII. Dự giờ và đánh giá tiết dạy VNEN ?
Người dự không tập trung quan sát, đánh giá hoạt động của GV mà đánh giá quá trình học, kết quả học của HS. Tập trung vào:
- Học sinh có thực sự tự học ?
- Học sinh có tự giác, tích cực ?
- Học sinh có thực hiện đúng các bước lên lớp ?
- Các nhóm có hoạt động đều tay, sôi nổi ?
- Nhóm trưởng điều hành nhóm có tốt ?
Các hoạt động học diễn ra đúng trình tự lô gic ?
- Học sinh hoàn thành các hoạt động nêu trong sách ?
- Học sinh có hiểu bài, nắm được bài, hoàn thành mục tiêu bài học ?
HOẠT ĐỘNG 3
TỔ CHỨC LỚP HỌC THEO MÔ HÌNH VNEN
1. Lớp học VNEN được trang trí, sắp xếp như thế nào?
Thảo luận nhóm và trả lời các câu hỏi sau ?
2. Hội đồng tự quản học sinh là gì ?
Đại diện nhóm trình bày kết quả.
1. Trang trí, sắp xếp lớp học VNEN
- Lớp học VNEN phải thân thiện, đủ rộng, đủ ánh sáng, đủ bàn ghế học sinh;
- Bố trí học theo nhóm (4 – 6 học sinh một nhóm);
- Có góc học tập theo mỗi môn học;
Góc cộng đồng: đây là nét mới của Mô hình VNEN.
- Có hòm thư để học sinh chia sẻ “Điều em muốn nói” với bạn bè, GV;
- Trong Mô hình VNEN lớp học là “lớp mở”, cha mẹ có thể ngồi học cùng con, quan sát theo dõi việc học của con.
2. Hội đồng tự quản học sinh
- Do học sinh bầu ra theo tinh thần dân chủ;
- Hội đồng có thể thay đổi luân phiên để HS trải nghiệm
HĐTQ
TỔNG QUAN VỀ MÔ HÌNH TRƯỜNG HỌC MỚI VNEN
PHÓNG SỰ:
SỨC LAN TOẢ CỦA MÔ HÌNH TRƯỜNG HỌC MỚI VIỆT NAM
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Lê Hà Giang
Dung lượng: 2,15MB|
Lượt tài: 0
Loại file: ppt
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)