Đề thi học kì 1

Chia sẻ bởi Lê Ngọc Hòa | Ngày 09/10/2018 | 247

Chia sẻ tài liệu: Đề thi học kì 1 thuộc Tập đọc 2

Nội dung tài liệu:

MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ I
MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 2

Mạch kiến thức,
kĩ năng
Số câu và số điểm
Mức 1
Mức 2
Mức 3
Mức 4
Tổng



TN
KQ
TL
TN
KQ
TL

TN
KQ
TL
TN
KQ
TL
TN
KQ
TL

Trả lời câu hỏi dựa vào nội dung bài đọc bài: Câu chuyện bó đũa
Số câu
3






1
3
1


Số điểm
1,5đ






0,5đ
1,5đ
0,5đ

Kiến thức kỹ năng Luyện từ & Câu: Đặt câu theo mẫu “ Ai làm gì?, điền dấu phẩy
Số câu


1


1



2


Số điểm


0,5đ


0,5đ



1đ

Tổng
Số câu
3

1


1

1
4
2


Số điểm
1,5đ

0.5


0,5đ

0,5đ
2đ
1đ


MA TRẬN CÂU HỎI ĐỀ KIẾM TRA
MÔN TIẾNG VIỆT CUỐI KÌ I HỌC LỚP 2


Số TT
Chủ đề
Mức 1
Mức 2
Mức 3
Mức 4
Cộng

1
 Anh em
Số câu
3


1
4



Câu số
1,2,3


6


2
 Luyện từ và câu đặt câu thuộc chủ đề: Cha mẹ, Anh em
Số câu

1
1

2



Câu số

4
5



Tổng số câu
3
1
1
1
6











PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN YÊN MINH
TRƯỜNG PTDTBT TIỂU HỌC PHÚ LŨNG

KIỂM TRA CUỐI KÌ I, NĂM HỌC 2017 - 2018
Môn : Tiếng Việt Lớp 2
(Thời gian làm bài : 40 phút)
A.Phần đọc: (10 điểm)
I . Đọc thành tiếng: (4 điểm)
Giáo viên cho học sinh bốc thăm, sau đó các em sẽ đọc thành tiếng (mỗi học sinh đọc một đoạn hoặc cả bài trong sách giáo khoa Tiếng việt 2, tập 1 khoảng 1 phút 50 giây – 2 phút 10 giây) và trả lời câu hỏi do giáo viên chọn theo nội dung được quy định sau:
Bài 1: “Sự tích cây vú sữa” đọc đoạn: “ Ở nhà cảnh vật vấn như xưa … ngọt thơm như sữa mẹ.” (trang 96)
Bài 2: “Bé Hoa”; đọc đoạn: “ Bây giờ… mẹ vẫn chưa về.” (trang 121).
Bài 3: “Bà cháu”: Sách Tiếng Việt tập 1 (trang 86) đoạn: Ngày xưa ở làng kia... bao nhiêu là trái vàng, trái bạc.

II. Đọc thầm và trả lời câu hỏi: (6 điểm)
Câu chuyên bó đũa
1.Ngày xưa, ở một gia đình kia, có hai anh em. Lúc nhỏ, anh em rất hòa thuận. Khi lớn lên, anh có vợ, em có chồng, tuy mỗi người một nhà, nhưng vẫn hay va chạm.
2. Thấy các con không thương yêu nhau, người cha rất buồn phiền. Một hôm, ông đặt một bó đũa và một túi tiền trên bàn, rồi gọi các con, cả trai, gái, dâu, rể lại và bảo:
-Ai bẻ được bó đũa này thì cha thưởng cho túi tiền.
Bốn người con lần lượt bẻ bó đũa. Ai cũng cố hết sức mà không sao bẻ gãy được. Người cha bèn cởi bó đũa ra, rồi thông thả bẻ gãy từng chiếc một cách dễ dàng.
3. Thấy vậy, bốn người con cùng nói:
- Thưa cha, lấy từng chiếc bẻ thì có khó gì!
Người cha liền bảo:
- Đúng. Như thế là các con đều thấy rằng chia lẽ ra thì yếu, hợp lị thì mạnh. Vậy các con phải biết thương yêu, đùm bọc lẫn nhau. Có đoàn kết thì mới có sức mạnh.

Theo NGỤ NGÔN VIỆT NAM

Đọc thầm bài “Câu chuyện bó đũa” (Trang 112 – TV2/tập 1)
* Khoanh vào chữ cái đặt trước ý em cho là đúng trong các câu hỏi sau và hoàn thành tiếp các bài tập:
Câu 1: (1điểm) Lúc nhỏ, những người con sống như thế nào?
A. Hay gây gổ.
B. Hay va chạm.
C. Sống rất hòa thuận.
Câu 2: (1điểm) Người cha gọi bốn người con lại để làm gì?
A.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Lê Ngọc Hòa
Dung lượng: 80,50KB| Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)