TỔNG KẾT PHẦN VĂN
Chia sẻ bởi Trần Thị Hằng |
Ngày 11/10/2018 |
34
Chia sẻ tài liệu: TỔNG KẾT PHẦN VĂN thuộc Ngữ văn 8
Nội dung tài liệu:
TỔNG KẾT PHẦN VĂN
1. Lập bảng thống kê các văn bản Văn học Việt Nam đã học từ bài 15 ở lớp 8:
TT
Văn bản
Tác giả
Thể loại
Giá trị nội dung chủ yếu
1
Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác
Phan Bội Châu
Thất ngôn bát cú Đường luật.
Phong thái ung dung và khí phách kiên cường của nhà chí sĩ Phan Bội Châu.
2
Đập đá ở Côn Lôn
Phan Châu Trinh
Thất ngôn bát cú Đường luật.
Khắc hoạ hình tượng người anh hùng cứu nước ngang tàng, khí phách.
3
Muốn làm thằng Cuội
Tản Đà
Thất ngôn bát cú Đường luật.
Thể hiện tâm sự bất hoà của tác giả trước thực tại tầm thường, xấu xa.
4
Hai chữ nước nhà
Trần Tuấn Khải
Song thất lục bát
Thể hiện nổi bật tình cảm mãnh liệt đối với nước nhà.
5
Nhớ rừng
Thế Lữ
Thơ tự do
Thể hiện sự chán ghét thực tại, niềm khao khát tự do, lòng yêu nước thầm kín.
6
Ông đồ
Vũ Đình Liên
Thơ năm chữ
Thể hiện sâu sắc tình cảnh đáng thương của ông đồ và nỗi tiếc nhớ cảnh cũ người xưa của tác giả.
7
Quê hương
Giang Nam
Thơ tám chữ
Khắc hoạ hình ảnh tươi sáng, khoẻ khoắn, đầy sức sống của quê hương.
8
Khi con tu hú
Tố Hữu
Thơ lục bát
Thể hiện khát khao tự do của người chiến sĩ trong hoàn cảnh tù đày.
9
Tức cảnh Pác Bó
Hồ Chí Minh
Thơ thất ngôn tứ tuyệt
Nói lên tinh thần lạc quan, phong thái ung dung tự tại của Bác.
10
Ngắm trăng(Vọng nguyệt)
Hồ Chí Minh
Thơ chữ Hán, tứ tuyệt Đường luật
Thể hiện tình yêu thiên nhiên và phong thái ung dung của Bác.
11
Đi đường (Tẩu lộ)
Hồ Chí Minh
Thơ chữ Hán, tứ tuyệt Đường luật
Hàm súc, gợi ra tính biểu tượng về đường đời.
12
Chiếu dời đô(Thiên đô chiếu)
Lí Công Uẩn
Nghị luận trung đại
Thể hiện khát vọng của nhân dân về một đất nước độc lập, thống nhất, phản ánh ý chí tự cường của dân tộc.
13
Hịch tướng sĩ(Dụ chư tì tướng sĩ hịch văn)
Trần Quốc Tuấn
Nghị luận trung đại
Phản ánh tinh thần yêu nước nồng nàn của dân tộc ta thể hiện qua lòng căm thù giắc và ý chí quyết thắng kẻ thù.
14
Nước Đại Việt ta (trích Bình Ngô đại cáo)
Nguyễn Trãi
Nghị luận trung đại
Văn bản có ý nghĩa như một bản tuyên bố chủ quyền, tuyên ngôn độc lập.
15
Bàn luận về phép học (Luận học pháp)
La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp
Nghị luận trung đại
Bài văn nêu rõ mục đích, phương pháp học để trở thành người có ích.
16
Thuế máu (tríchBản án chế độ thực dân Pháp)
Nguyễn ái Quốc
Chính luận
Bài văn vạch trần tội ác của thực dân Pháp bằng giọng văn đanh thép, mỉa mai.
2*. Nêu sự khác biệt nổi bật về hình thức nghệ thuật giữa các văn bản thơ trong các bài 15, 16 và trong các bài 18, 19.
- Cả ba văn bản thơ trong các bài 15, 16 đều thuộc thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật. Đây là thể thơ điển hình về tính quy phạm của thơ cổ, với số câu số chữ được hạn định, quy tắc về luật bằng – trắc, phép đối cũng như cách gieo vần rất chặt chẽ.
Các bài 18, 19 có hình thức thể hiện linh hoạt, phóng khoáng hơn. Tuy vậy, nó vẫn có những quy ước về số chữ, cách bắt vần riêng.
- Các bài thơ trong các bài 18, 19 được gọi là “thơ mới” vì chúng không tuân theo luật lệ gò bó của thơ cũ, đặc biệt là sự thể hiện phóng túng về nội dung cảm xúc.
TỔNG KẾT PHẦN VĂN(tiếp theo)
7. Lập bảng thống kê các tác phẩm văn học nước ngoài đã học ở lớp 8:
TT
Tên văn bản, tác giả
Thể loại
Tên nước, thời gian
Nội dung chính
Nét nghệ thuật nổi bật
1
Cô bé bán diêm
(An-đéc-xen)
Truyện ngắn
Đan Mạch.
Thế kỉ XIX
Cái chết thương tâm của cô bé bán diêm, kêu gọi tình thương và lòng nhân ái.
Xây dựng các hình ảnh tương phản, nghệ thuật kể chuyện giản dị.
2
Đánh nhau với cối xay gió
(trích)
(Xéc-van-tét)
Tiểu thuyết
1. Lập bảng thống kê các văn bản Văn học Việt Nam đã học từ bài 15 ở lớp 8:
TT
Văn bản
Tác giả
Thể loại
Giá trị nội dung chủ yếu
1
Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác
Phan Bội Châu
Thất ngôn bát cú Đường luật.
Phong thái ung dung và khí phách kiên cường của nhà chí sĩ Phan Bội Châu.
2
Đập đá ở Côn Lôn
Phan Châu Trinh
Thất ngôn bát cú Đường luật.
Khắc hoạ hình tượng người anh hùng cứu nước ngang tàng, khí phách.
3
Muốn làm thằng Cuội
Tản Đà
Thất ngôn bát cú Đường luật.
Thể hiện tâm sự bất hoà của tác giả trước thực tại tầm thường, xấu xa.
4
Hai chữ nước nhà
Trần Tuấn Khải
Song thất lục bát
Thể hiện nổi bật tình cảm mãnh liệt đối với nước nhà.
5
Nhớ rừng
Thế Lữ
Thơ tự do
Thể hiện sự chán ghét thực tại, niềm khao khát tự do, lòng yêu nước thầm kín.
6
Ông đồ
Vũ Đình Liên
Thơ năm chữ
Thể hiện sâu sắc tình cảnh đáng thương của ông đồ và nỗi tiếc nhớ cảnh cũ người xưa của tác giả.
7
Quê hương
Giang Nam
Thơ tám chữ
Khắc hoạ hình ảnh tươi sáng, khoẻ khoắn, đầy sức sống của quê hương.
8
Khi con tu hú
Tố Hữu
Thơ lục bát
Thể hiện khát khao tự do của người chiến sĩ trong hoàn cảnh tù đày.
9
Tức cảnh Pác Bó
Hồ Chí Minh
Thơ thất ngôn tứ tuyệt
Nói lên tinh thần lạc quan, phong thái ung dung tự tại của Bác.
10
Ngắm trăng(Vọng nguyệt)
Hồ Chí Minh
Thơ chữ Hán, tứ tuyệt Đường luật
Thể hiện tình yêu thiên nhiên và phong thái ung dung của Bác.
11
Đi đường (Tẩu lộ)
Hồ Chí Minh
Thơ chữ Hán, tứ tuyệt Đường luật
Hàm súc, gợi ra tính biểu tượng về đường đời.
12
Chiếu dời đô(Thiên đô chiếu)
Lí Công Uẩn
Nghị luận trung đại
Thể hiện khát vọng của nhân dân về một đất nước độc lập, thống nhất, phản ánh ý chí tự cường của dân tộc.
13
Hịch tướng sĩ(Dụ chư tì tướng sĩ hịch văn)
Trần Quốc Tuấn
Nghị luận trung đại
Phản ánh tinh thần yêu nước nồng nàn của dân tộc ta thể hiện qua lòng căm thù giắc và ý chí quyết thắng kẻ thù.
14
Nước Đại Việt ta (trích Bình Ngô đại cáo)
Nguyễn Trãi
Nghị luận trung đại
Văn bản có ý nghĩa như một bản tuyên bố chủ quyền, tuyên ngôn độc lập.
15
Bàn luận về phép học (Luận học pháp)
La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp
Nghị luận trung đại
Bài văn nêu rõ mục đích, phương pháp học để trở thành người có ích.
16
Thuế máu (tríchBản án chế độ thực dân Pháp)
Nguyễn ái Quốc
Chính luận
Bài văn vạch trần tội ác của thực dân Pháp bằng giọng văn đanh thép, mỉa mai.
2*. Nêu sự khác biệt nổi bật về hình thức nghệ thuật giữa các văn bản thơ trong các bài 15, 16 và trong các bài 18, 19.
- Cả ba văn bản thơ trong các bài 15, 16 đều thuộc thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật. Đây là thể thơ điển hình về tính quy phạm của thơ cổ, với số câu số chữ được hạn định, quy tắc về luật bằng – trắc, phép đối cũng như cách gieo vần rất chặt chẽ.
Các bài 18, 19 có hình thức thể hiện linh hoạt, phóng khoáng hơn. Tuy vậy, nó vẫn có những quy ước về số chữ, cách bắt vần riêng.
- Các bài thơ trong các bài 18, 19 được gọi là “thơ mới” vì chúng không tuân theo luật lệ gò bó của thơ cũ, đặc biệt là sự thể hiện phóng túng về nội dung cảm xúc.
TỔNG KẾT PHẦN VĂN(tiếp theo)
7. Lập bảng thống kê các tác phẩm văn học nước ngoài đã học ở lớp 8:
TT
Tên văn bản, tác giả
Thể loại
Tên nước, thời gian
Nội dung chính
Nét nghệ thuật nổi bật
1
Cô bé bán diêm
(An-đéc-xen)
Truyện ngắn
Đan Mạch.
Thế kỉ XIX
Cái chết thương tâm của cô bé bán diêm, kêu gọi tình thương và lòng nhân ái.
Xây dựng các hình ảnh tương phản, nghệ thuật kể chuyện giản dị.
2
Đánh nhau với cối xay gió
(trích)
(Xéc-van-tét)
Tiểu thuyết
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Trần Thị Hằng
Dung lượng: 83,00KB|
Lượt tài: 1
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)