Toán- Tiếng việt
Chia sẻ bởi Nguyễn Thanh Bình |
Ngày 09/10/2018 |
87
Chia sẻ tài liệu: Toán- Tiếng việt thuộc Tập đọc 2
Nội dung tài liệu:
TRƯỜNG TH LÊ THỊ HỒNG GẤM
KHỐI II
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I MÔN TOÁN LỚP 2
Năm học: 2013 – 2014
(Thời gian: 30 phút không kể giao đề)
Họ và tên: …………………………………………………..
Lớp: …………………………………………………..
Điểm
Lời phê của giáo viên
I Đọc thầm và làm bài tập: (4 điểm) – 30 phút
1/ Đọc thầm bài: “Câu chuyện bó đũa”
Ngày xưa , ở một gia đình kia , có hai anh em . Lúc nhỏ anh em rất hòa thuận .Khi lớn lên , anh có vợ , em có chồng , tuy mỗi người một nhà , nhưng vẫn hay va chạm .
Thấy các con không thương yêu nhau , người cha rất buồn phiền . Một hôm , ông đặt một bó đũa và một túi tiền trên bàn , rồi gọi các con , cả trai, gái , dâu, rể lại và bảo:
- Ai bẻ gãy được bó đũa này được thì cha thưởng cho túi tiền .
Bốn người con lần lươl bẻ bó đũa .Ai cũng cố hết sức mà không sao bẻ gãy được . Người cha bèn cởi bó đũa ra , rồi thong thả bẻ gãy từng chiếc dễ dàng .
Thấy vậy , bốn người con cung nói :
Thưa cha , lấy từng chiếc mà bẻ thì có khó gì !
Người cha liền bảo :
Đúng . Như thế là các con đều thấy rằng chia lẻ ra thì yếu , hợp lại thì mạnh . Vậy
các con phải biết thương yêu , đùm bọc lẫn nhau. Có đoàn kết thì mới có sức mạnh .
2/ Làm bài tập:
Dựa vào nội dung bài đọc khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng cho mỗi câu hỏi dưới đây:
1/ Lúc nhỏ, những người con sống như thế nào? A. Hay gây gổ. B. Hay va chạm. C. Sống rất hòa thuận.
2/ Người cha gọi bốn người con lại để làm gì? A. Cho tiền . B. Cho mỗi người con một bó đũa. C. Ai bẻ được bó đũa này thì cha thưởng cho túi tiền.
3/ Người cha bẻ gãy bó đũa bằng cách nào? A. Cởi bó đũa ra bẻ gãy từng chiếc . B. Cầm cả bó đũa bẻ gãy . C. Dùng dao chặt gãy bó đũa .
4/ Câu: “Bốn người con lần lượt bẻ bó đũa” thuộc kiểu câu gì? A. Ai là gì? B. Ai làm gì? C. Ai thế nào?
**********************************
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ I
NĂM HỌC : 2013 – 2013
MÔN : TIẾNG VIỆT LỚP 2
Kiểm tra đọc, đọc hiểu – LTVC
I. Đọc thành tiếng: (6 điểm)
Đề:
1. Hai anh em (Trang 119)
2. Con chó nhà hàng xóm (Trang128)
3. Sự tích cây vú sữa (Trang 96)
4. Bông hoa niềm vui. (Trang 104)
5. Câu chuyện bó đũa. (Trang 112)
ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM
MÔN : TIẾNG VIỆT (Đọc) LỚP 2
I. Đọc thành tiếng (6điểm)
- Cho hs đọc một đoạn trong bài khoảng 40 chữ (5 điểm)
+ Đọc đúng tiếng, đúng từ : 3 điểm
+ Đọc sai dưới 3 tiếng: 2,5 điểm; đọc sai từ 3- 5 tiếng: 2 điểm; đọc sai từ 6 - 10 tiếng :1,5 điểm; đọc sai từ 11-15 tiếng: 1 điểm; đọc sai từ 16-20 tiếng: 0,5 điểm; đọc sai trên 20 tiếng : 0,5 điểm; dọc sai trên 20 tiếng : 0 điểm.
- Trả lời được câu hỏi đầy đủ theo yêu cầu (1 điểm)
+ Trả lời được nhưng chưa đủ ý hoặc diễn đạt còn lúng túng, chưa rõ ràng (0,5 điểm)
+ Không trả lời được hoặc trả lời sai ý (0 điểm)
II. Đọc thầm và làm bài tập (4 điểm)
Đáp án: Câu 1 : C (1 điểm) Câu 2: C (1 điểm)
Câu 3 : A (1điểm) Câu 4: B (1 điểm)
---------------------------------------------------------------------------------------------
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ 1 – NĂM HỌC 2013 - 2014
MÔN TIẾNG VIỆT - LỚP 2
Phần II : 10 điểm
1/ Chính tả: 5 điểm ( Thời gian : 15 phút)
Giáo viên đọc cho học sinh viết bài :Bông hoa niềm vui ( Từ Mới sáng tinh mơ đến dịu cơn đau SGK Tiếng Việt 1 trang 104 )
2/ Tập làm văn: 5 điểm ( Thời gian : 30 phút)
Viết một đoạn văn ngắn ( 4
KHỐI II
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I MÔN TOÁN LỚP 2
Năm học: 2013 – 2014
(Thời gian: 30 phút không kể giao đề)
Họ và tên: …………………………………………………..
Lớp: …………………………………………………..
Điểm
Lời phê của giáo viên
I Đọc thầm và làm bài tập: (4 điểm) – 30 phút
1/ Đọc thầm bài: “Câu chuyện bó đũa”
Ngày xưa , ở một gia đình kia , có hai anh em . Lúc nhỏ anh em rất hòa thuận .Khi lớn lên , anh có vợ , em có chồng , tuy mỗi người một nhà , nhưng vẫn hay va chạm .
Thấy các con không thương yêu nhau , người cha rất buồn phiền . Một hôm , ông đặt một bó đũa và một túi tiền trên bàn , rồi gọi các con , cả trai, gái , dâu, rể lại và bảo:
- Ai bẻ gãy được bó đũa này được thì cha thưởng cho túi tiền .
Bốn người con lần lươl bẻ bó đũa .Ai cũng cố hết sức mà không sao bẻ gãy được . Người cha bèn cởi bó đũa ra , rồi thong thả bẻ gãy từng chiếc dễ dàng .
Thấy vậy , bốn người con cung nói :
Thưa cha , lấy từng chiếc mà bẻ thì có khó gì !
Người cha liền bảo :
Đúng . Như thế là các con đều thấy rằng chia lẻ ra thì yếu , hợp lại thì mạnh . Vậy
các con phải biết thương yêu , đùm bọc lẫn nhau. Có đoàn kết thì mới có sức mạnh .
2/ Làm bài tập:
Dựa vào nội dung bài đọc khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng cho mỗi câu hỏi dưới đây:
1/ Lúc nhỏ, những người con sống như thế nào? A. Hay gây gổ. B. Hay va chạm. C. Sống rất hòa thuận.
2/ Người cha gọi bốn người con lại để làm gì? A. Cho tiền . B. Cho mỗi người con một bó đũa. C. Ai bẻ được bó đũa này thì cha thưởng cho túi tiền.
3/ Người cha bẻ gãy bó đũa bằng cách nào? A. Cởi bó đũa ra bẻ gãy từng chiếc . B. Cầm cả bó đũa bẻ gãy . C. Dùng dao chặt gãy bó đũa .
4/ Câu: “Bốn người con lần lượt bẻ bó đũa” thuộc kiểu câu gì? A. Ai là gì? B. Ai làm gì? C. Ai thế nào?
**********************************
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ I
NĂM HỌC : 2013 – 2013
MÔN : TIẾNG VIỆT LỚP 2
Kiểm tra đọc, đọc hiểu – LTVC
I. Đọc thành tiếng: (6 điểm)
Đề:
1. Hai anh em (Trang 119)
2. Con chó nhà hàng xóm (Trang128)
3. Sự tích cây vú sữa (Trang 96)
4. Bông hoa niềm vui. (Trang 104)
5. Câu chuyện bó đũa. (Trang 112)
ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM
MÔN : TIẾNG VIỆT (Đọc) LỚP 2
I. Đọc thành tiếng (6điểm)
- Cho hs đọc một đoạn trong bài khoảng 40 chữ (5 điểm)
+ Đọc đúng tiếng, đúng từ : 3 điểm
+ Đọc sai dưới 3 tiếng: 2,5 điểm; đọc sai từ 3- 5 tiếng: 2 điểm; đọc sai từ 6 - 10 tiếng :1,5 điểm; đọc sai từ 11-15 tiếng: 1 điểm; đọc sai từ 16-20 tiếng: 0,5 điểm; đọc sai trên 20 tiếng : 0,5 điểm; dọc sai trên 20 tiếng : 0 điểm.
- Trả lời được câu hỏi đầy đủ theo yêu cầu (1 điểm)
+ Trả lời được nhưng chưa đủ ý hoặc diễn đạt còn lúng túng, chưa rõ ràng (0,5 điểm)
+ Không trả lời được hoặc trả lời sai ý (0 điểm)
II. Đọc thầm và làm bài tập (4 điểm)
Đáp án: Câu 1 : C (1 điểm) Câu 2: C (1 điểm)
Câu 3 : A (1điểm) Câu 4: B (1 điểm)
---------------------------------------------------------------------------------------------
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ 1 – NĂM HỌC 2013 - 2014
MÔN TIẾNG VIỆT - LỚP 2
Phần II : 10 điểm
1/ Chính tả: 5 điểm ( Thời gian : 15 phút)
Giáo viên đọc cho học sinh viết bài :Bông hoa niềm vui ( Từ Mới sáng tinh mơ đến dịu cơn đau SGK Tiếng Việt 1 trang 104 )
2/ Tập làm văn: 5 điểm ( Thời gian : 30 phút)
Viết một đoạn văn ngắn ( 4
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thanh Bình
Dung lượng: 59,00KB|
Lượt tài: 3
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)