TNST tiết 32 Hóa 9

Chia sẻ bởi Che Son Hung | Ngày 15/10/2018 | 230

Chia sẻ tài liệu: TNST tiết 32 Hóa 9 thuộc Hóa học 9

Nội dung tài liệu:

Tiết 34: Báo cáo chủ đề Thiết kế phương án phòng và thoát hiểm ngộ độc khí Cacbon Oxit khi đốt than
I. MỤC TIÊU:
- Hiểu được tính chất vật lý, hóa học của CO.
- Biết cách phòng và thoát hiểm ngộ độc khí Cacbon Oxit
- Nhằm nâng cao một số kiến thức hoá học về lí thuyết và thực tiễn
- Nhằm nâng cao ý thức bảo vệ sức khỏe con người và ý thức bảo vệ môi trường
- Phát huy tính tích cực, tự giác, tìm tòi kiến thức, thiết kế các hoạt động mở, phát huy tối đa năng lực toàn diện cho học sinh
-Tạo cho các em niềm yêu thích môn hoá học
II. CHUẨN BỊ:
*GV: Chuẩn bị máy chiếu, nam châm, viết …
*HS: Chuẩn bị kiến thức liên quan
III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
1. Tính chất vật lý của cacbon oxit: CO là chất khí không màu, không mùi, ít tan trong nước, hơi nhẹ hơn không khí (dCO/kk = 28/29), rất độc.
2. Tính chất hóa học của cacbon oxit:
a) CO là oxit trung tính:
Ở điều kiện thường CO không phản ứng với nước, axit, bazơ.
b) CO là chất khử:
Ở nhiệt độ cao, CO khử được nhiều oxit kim loại
CO + CuO → CO2 + Cu
2CO + Fe3O4 → 3Fe + 2CO2
2CO + O2 → 2CO2
Nồng độ cacbon monoxit bị biến đổi trong không gian cũng như là tồn tại rất ngắn hạn trong khí quyển.
5CO + O3 → 4CO2 + C
3. Cơ chế gây độc của cacbon oxit (mức độ độc tính đối với con người):
+ Nồng độ CO là 10 ppm có 2% HbO2 --> COHb: Làm giảm khả năng phán đoán và giác quan.
+ Nồng độ CO là 100 ppm có 15% HbO2 --> COHb: Đau đầu, chóng mặt, mệt mỏi.
+ Nồng độ CO là 250 ppm có 32% HbO2 --> COHb: Bất tỉnh.
+ Nồng độ CO là 750 ppm có 60% HbO2 --> COHb: Chết sau vài giờ.
+ Nồng độ CO là 1000 ppm có 66% HbO2 --> COHb: Chết rất nhanh.
- CO có ái lực với Hb mạnh hơn > 200 lần so với O2
- CO khi vào máu kết hợp với Hemoglobin (Hb) tạo thành một phức chất bền vững là Cacbonxyhemoglobin (HbCO)
                    HbO2 + CO           ---->        HbCO + O2 
- Có độc tính cao:
- Có tính bền vững cao.
– Ngộ độc nhẹ: phân biệt với cảm cúm.
– Ngộ độc vừa và nặng: phân biệt với đau thắt ngực không ổn định, hôn mê, co giật do các nguyên nhân khác.
- Thiếu máu, bệnh tim, bệnh tuyến giáp, hen, viêm phế quản, khí thũng, giảm chức năng hô hấp
- Di chứng thần kinh-tâm thần nặng nề khi xuất viện chiếm tới 4-40%. Thai nhi, người cao tuổi, người có bệnh lí mạch vành, mạch máu não nguy cơ bị ngộ độc nặng hơn
4. Nguồn phát khí cacbon oxit (do tự phát, hoạt động của con người trong đời sống và sản xuất):
- là sản phẩm cháy không hoàn toàn của các chất có chứa carbon. (than, cùi, xăng, dầu)
- Trong khi thắp sáng: 5-12%.
- Khí thải của động cơ: 10%
- Khí lò cao: 20-25%
- Trong khí nổ của TNT là: 57%, Nitroxenlulose: 47%, axit picric: 60%.
5. Cách giải độc khí cacbon oxit:
Có 2 bước chủ yếu:
- Đưa ngay bệnh nhân ra khỏi nơi tai nạn;
- Điều trị.
6. Phòng và thoát hiểm khí cacbon oxit:
Biện pháp kỹ thuật
- Giám sát thường xuyên nồng độ CO trong không khí môi trường lao động đối với các ngành nghề có nguy cơ nhiễm độc CO.
- Cung cấp oxy đầy đủ khi đốt các vật liệu có cacbon sẽ giảm sự phát sinh CO. Thông gió đối với lò, cac nguồn phát sinh CO phải thích hợp, bảo đảm nồng độ CO không tăng tới mức nguy hiểm. Nơi xảy ra hoả hoạn, phải có trang bị phòng hộ, có dụng cụ thở.
- Trang bị mặt nạ cho công nhân làm việc ở những vùng ô nhiễm CO cao, đặc biệt có bình ôxy kèm theo.
Biện pháp y tế
- Khám tuyển: lựa chọn người lao động vào các vị trí phù hợp với tình trạng sức khoẻ theo tiêu chuẩn quy định.
- Khám bệnh nghề nghiệp, giám sát sinh học định kỳ hàng năm theo quy định của Thông tư 12 Bộ Y tế.
Biện pháp cá nhân:
- Tuân thủ việc mắc các trang bị bảo hộ lao động đúng quy định
- Chấp hành nội quy an toàn lao động và Vệ sinh lao động khi làm
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Che Son Hung
Dung lượng: 40,50KB| Lượt tài: 6
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)