Tiết :CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI (tt)

Chia sẻ bởi Phan Thị Van | Ngày 12/10/2018 | 29

Chia sẻ tài liệu: Tiết :CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI (tt) thuộc Ngữ văn 9

Nội dung tài liệu:

Ngày soạn: 22/08/09
Tiết :CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI (tt)
I.Mục tiêu cần đạt:
Giúp học sinh:
-Nắm được phương châm quan hệ, phương châm cách thức,phương châm lịch sự.
-Biềt vận dụng những phương châm này trong giao tiếp.
II.Tiến trình lên lớp:
Ổn định:
2. KTBC:Thế nào là phương châm về lượng,phương châm về chất?
3. Bài mới:
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Nội dung ghi

Hoạt động 1:Tìm hiểu về phương châm quan hệ.
?Thành ngữ này dùng để chỉ tình huống hội thoại như thế nào?

?Hậu quả của tình huống trên là gì?

?Bài học rút ra từ hậu quả của tình huống trên là gì ?
?Hãy tìm một số thành ngữ có nội dung tương tự?
-Gv chỉ định h/s đọc ghi nhớ
-Kể cho h/s nghe chuyện vui:Chiếc áo ngự hàn
Hoạt động 2:Tìm hiểu phương châm cách thức.

?Hai thành ngữ trên dùng để chỉ cách nói như thế nào?



?Hậu quả của những cách nói đó là gì?


?Bài học rút ra từ hậu quả của những cách nói trên?



?Có thể hiểu câu: “Tôi đồng ý với những nhận định về truyện ngắn của ông ấy” theo mấy cách
-Tôi đồng ý với những nhận định của ông ấy về truyện ngắn.
-Tôi đồng ý với những nhận định về truyện ngắn mà ông ấy sáng tác.
Hoạt động 3:Tìm hiểu phương châm lịch sự
-Gọi h/s đọc truyện: Người ăn xin.
?Vì sao ông lão ăn xin và cậu bé trong truyện đều cảm thấy như mình đã nhận được từ người kia một cái gì đó?
?Có thể rút ra bài học gì từ câu chuyện này?
Hoạt động 4:Luyện tập
Bài tập 1:Tìm hiểu ý nghĩa của các câu tục ngữ, ca dao; tìm những ví dụ tương tự.


Bài tập 2:Phép tu từ…..
Bài tập 3:Chọn từ …..


Bài tập 4:Vận dụng phương châm hội thoại…..







Bài tập 5:Giải thích ý nghĩa ……
H/s tìm hiểu ý nghĩa câu thành ngữ:Ông nói gà, bà nói vịt.
-Tình huống hội thoại mà mỗi người nói về một đề tài khác nhau.
-Người nói và người nghe không hiểu nhau.


-Trống đánh xuôi, kèn thổi ngược,chuyện ông chẳng bà chuộc..
-H/s đọc ghi nhớ



-H/s tìm hiểu ý nghĩa của 2 thành ngữ:Dây cà ra dây muống và Lúng búng như ngậm hột thị.
-Dây cà ra dây muống: nói năng dài dòng, rườm rà; Lúng búng như ngậm hột thị: nói năng ấp úng, không rành mạch, không thoát ý.
-Người nghe không hiểu hoặc hiểu sai lạc ý của người nói; người nghe bị ức chế, không có thiện cảm với người nói.
-Nói năng phải rõ ràng, rành mạch, ngắn gọn.
Trong khi giao tiếp, phải chú ý tạo được mối quan hệ tốt đẹp với người đối thoại.
-2 cách;
+Cách 1:Tôi đồng ý với những nhận định của ông ấy về truyện ngắn(của ông ấy bổ nghĩa cho nhận định)
+Cách 2:Tôi đồng ý với những nhận định(của ai đó) về truyện ngắn của ông ấy(của ông ấy bổ nghĩa cho truyện ngắn)


-h/s đọc.
-Cả hai đều cảm nhận được tình cảm mà người kia dành cho mình, đặc biệt là tình cảm của cậu bé đối với ông lão, cậu không tỏ ra khinh miệt, xa lánh mà hoàn toàn ngược lại mặc dù cậu chẳng có gì để cho lão.



a.Lời chào cao hơn mâm cỗ:
b.Lời nói chẳng mất tiền mua
Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau.
c.Kim vàng ai nỡ uốn câu
Người khôn ai nỡ nói nhau nặng lời
-Phép nói giảm nói tránh
a.nói mát b.nói hớt
c.nói móc d.nói leo
e.nói ra đầu ra đũa
=>Liên quan đến phương châm lịch sự và cách thức.
a.Khi người nói muốn hỏi một vấn đề nào đó không thuộc đề tài đang trao đổi.
b.Khi người nói muốn ngầm xin lỗi trước người nghe về những điều mình sắp nói(phương châm lịch sự).
c.Khi người nói muốn nhắc nhở người nghe phải tôn trọng phương châm lịch sự.
- nói băm nói bổ: nói bốp chát, gây ức chế(p.c lịch sự)
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Phan Thị Van
Dung lượng: 50,00KB| Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)