TIẾNG VIỆT LỚP 3.KÌ I
Chia sẻ bởi Đoàn Hồ Lệ Anh |
Ngày 09/10/2018 |
32
Chia sẻ tài liệu: TIẾNG VIỆT LỚP 3.KÌ I thuộc Tập đọc 3
Nội dung tài liệu:
PHÒNG GD ĐT ĐỒNG HỚI
TRƯỜNG TH BẮC NGHĨA
BÀI KIỂM TRA ĐỊNH KÌ HỌC KÌ I MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 3
Năm học 2010 - 2011
Thời gian làm bài: 60 phút
Họ và tên: ................................................... Lớp: ..... Số báo danh: ........
ĐỀ CHẴN
I.Đọc hiểu:(20 phút) Đọc thầm đoạn văn, trả lời câu hỏi và làm các bài tập sau:
Nhà rông ở Tây Nguyên
Nhà rông thường được làm bằng các loại gỗ bền chắc như lim, gụ, sến, táu. Nó phải cao để đàn voi đi qua mà không đụng sàn và khi múa rông chiêng trên sàn, ngọn giáo không vướng mái.
Gian đầu nhà rông là nơi thờ thần làng, trên vách treo một giỏ mây đựng hòn đá thần. Đó là hòn đá mà già làng nhặt lấy khi chọn đất lập làng. Xung quanh hòn đá thần, người ta treo những cành hoa đan bằng tre, vũ khí, nông cụ của cha ông truyền lại và chiêng trống dùng khi cúng tế.
Gian giữa với bếp lửa là trung tâm của nhà rông. Các già làng thường họp tại đây để bàn những việc lớn. Đây cũng là nơi tiếp khách của làng.
Từ gian thứ ba là nơi ngủ của thanh niên. Theo tập quán của nhiều dân tộc, trai làng từ 16 tuổi chưa lập gia đình đều ngủ tập trung ở nhà rông để bảo vệ buôn làng.
Nguyễn Văn Huy
1. Vì sao nhà rông phải chắc và cao?
A. Để thể hiện uy quyền, sức mạnh và sự giàu có, đông đúc của người dân Tây Nguyên.
B. Để mọi người trong buôn làng tập trung về đây sẽ thấy thoải mái, mát mẻ.
C. Để đàn voi đi qua không đụng sàn và múa rông chiêng không bị vướng mái.
D. Cả ba phương án trên đều đúng.
2. Người ta treo gì xung quanh hòn đá thần?
A. Hoa đan bằng tre, vũ khí, nông cụ và chiêng trống.
B. Hoa đan bằng tre, các bộ lông thú săn bắn được.
C. Vũ khí, nông cụ và chiêng trống dùng khi cúng tế.
3. Vì sao nói gian giữa là trung tâm của nhà rông?
A. Vì đây là nơi rộng rãi, thoáng mát nhất.
B. Vì đây là nơi dân làng thường tụ họp, vui chơi.
C. Vì đây là nơi các già làng thường họp và là nơi tiếp khách của làng.
4.Nhóm từ ngữ chỉ sự vật có ở vùng các dân tộc ít người?
A. nhà sàn, thuyền buồm, ô tô. B. suối, đường phố, chiêng trống.
C. ruộng bậc thang, nhà cao tầng. D. ruộng bậc thang, trâu bò, nương rẫy.
5. Gạch dưới những từ chỉ màu sắc , đặc điểm của sự vật.
- Giữa đầm sen mênh mông, những bông sen hồng, sen trắng nổi bật trên nền lá xanh mượt.
6. Gạch chân dưới bộ phận trả lời cho câu hỏi "Thế nào?"
- Vô số hạt sương sớm long lanh như những viên pha lê tí hon.
7.Điền vào chỗ chấm:
a/ (bảo hay bão): cơn .............; ............. ban; b/ (sửa hay sữa): ............ sai; bình ................
8. Đặt câu nói về biển có sử dụng biện pháp so sánh.
.........................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Trường Tiểu học Bắc Nghĩa
BÀI KIỂM TRA VIẾT MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 3 - PHÒNG 1
Thời gian: 40 phút
1. Chính tả: Nghe viết (15 phút)
Chõ bánh khúc của dì tôi
Những cái bánh màu rêu xanh lấp ló trong áo xôi nếp trắng được đặt vào những miếng lá chuối hơ qua lửa thật mềm, trông đẹp như những bông hoa. Nhân bánh là một viên đậu xanh giã nhỏ vàng ươm, xen một thỏi mỡ xinh xắn, pha hạt tiêu. Cắn một miếng bánh thì như thấy cả hương đồng, cỏ nội gói vào trong đó.
2. Tập làm văn: (20 phút)
Đề bài: Hãy viết một bức thư ngắn (khoảng 10 câu) cho bạn, kể những điều em biết về thành thị.
Trường Tiểu học Bắc Nghĩa
HƯỚNG DẪN CHẤM BÀI KTĐK HỌC KÌ I MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 3 - ĐỀ CHẴN
Năm học: 2010 - 2011
I. Kiểm tra viết: (10 điểm)
1. Chính tả: 5 điểm.
- Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn: 5 điểm.
- Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai, lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh, không viết hoa đúng qui định) trừ
TRƯỜNG TH BẮC NGHĨA
BÀI KIỂM TRA ĐỊNH KÌ HỌC KÌ I MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 3
Năm học 2010 - 2011
Thời gian làm bài: 60 phút
Họ và tên: ................................................... Lớp: ..... Số báo danh: ........
ĐỀ CHẴN
I.Đọc hiểu:(20 phút) Đọc thầm đoạn văn, trả lời câu hỏi và làm các bài tập sau:
Nhà rông ở Tây Nguyên
Nhà rông thường được làm bằng các loại gỗ bền chắc như lim, gụ, sến, táu. Nó phải cao để đàn voi đi qua mà không đụng sàn và khi múa rông chiêng trên sàn, ngọn giáo không vướng mái.
Gian đầu nhà rông là nơi thờ thần làng, trên vách treo một giỏ mây đựng hòn đá thần. Đó là hòn đá mà già làng nhặt lấy khi chọn đất lập làng. Xung quanh hòn đá thần, người ta treo những cành hoa đan bằng tre, vũ khí, nông cụ của cha ông truyền lại và chiêng trống dùng khi cúng tế.
Gian giữa với bếp lửa là trung tâm của nhà rông. Các già làng thường họp tại đây để bàn những việc lớn. Đây cũng là nơi tiếp khách của làng.
Từ gian thứ ba là nơi ngủ của thanh niên. Theo tập quán của nhiều dân tộc, trai làng từ 16 tuổi chưa lập gia đình đều ngủ tập trung ở nhà rông để bảo vệ buôn làng.
Nguyễn Văn Huy
1. Vì sao nhà rông phải chắc và cao?
A. Để thể hiện uy quyền, sức mạnh và sự giàu có, đông đúc của người dân Tây Nguyên.
B. Để mọi người trong buôn làng tập trung về đây sẽ thấy thoải mái, mát mẻ.
C. Để đàn voi đi qua không đụng sàn và múa rông chiêng không bị vướng mái.
D. Cả ba phương án trên đều đúng.
2. Người ta treo gì xung quanh hòn đá thần?
A. Hoa đan bằng tre, vũ khí, nông cụ và chiêng trống.
B. Hoa đan bằng tre, các bộ lông thú săn bắn được.
C. Vũ khí, nông cụ và chiêng trống dùng khi cúng tế.
3. Vì sao nói gian giữa là trung tâm của nhà rông?
A. Vì đây là nơi rộng rãi, thoáng mát nhất.
B. Vì đây là nơi dân làng thường tụ họp, vui chơi.
C. Vì đây là nơi các già làng thường họp và là nơi tiếp khách của làng.
4.Nhóm từ ngữ chỉ sự vật có ở vùng các dân tộc ít người?
A. nhà sàn, thuyền buồm, ô tô. B. suối, đường phố, chiêng trống.
C. ruộng bậc thang, nhà cao tầng. D. ruộng bậc thang, trâu bò, nương rẫy.
5. Gạch dưới những từ chỉ màu sắc , đặc điểm của sự vật.
- Giữa đầm sen mênh mông, những bông sen hồng, sen trắng nổi bật trên nền lá xanh mượt.
6. Gạch chân dưới bộ phận trả lời cho câu hỏi "Thế nào?"
- Vô số hạt sương sớm long lanh như những viên pha lê tí hon.
7.Điền vào chỗ chấm:
a/ (bảo hay bão): cơn .............; ............. ban; b/ (sửa hay sữa): ............ sai; bình ................
8. Đặt câu nói về biển có sử dụng biện pháp so sánh.
.........................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Trường Tiểu học Bắc Nghĩa
BÀI KIỂM TRA VIẾT MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 3 - PHÒNG 1
Thời gian: 40 phút
1. Chính tả: Nghe viết (15 phút)
Chõ bánh khúc của dì tôi
Những cái bánh màu rêu xanh lấp ló trong áo xôi nếp trắng được đặt vào những miếng lá chuối hơ qua lửa thật mềm, trông đẹp như những bông hoa. Nhân bánh là một viên đậu xanh giã nhỏ vàng ươm, xen một thỏi mỡ xinh xắn, pha hạt tiêu. Cắn một miếng bánh thì như thấy cả hương đồng, cỏ nội gói vào trong đó.
2. Tập làm văn: (20 phút)
Đề bài: Hãy viết một bức thư ngắn (khoảng 10 câu) cho bạn, kể những điều em biết về thành thị.
Trường Tiểu học Bắc Nghĩa
HƯỚNG DẪN CHẤM BÀI KTĐK HỌC KÌ I MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 3 - ĐỀ CHẴN
Năm học: 2010 - 2011
I. Kiểm tra viết: (10 điểm)
1. Chính tả: 5 điểm.
- Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn: 5 điểm.
- Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai, lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh, không viết hoa đúng qui định) trừ
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Đoàn Hồ Lệ Anh
Dung lượng: 57,50KB|
Lượt tài: 2
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)