Tiếng Việt cuối kì 2

Chia sẻ bởi Nguyễn Đăng Khánh | Ngày 09/10/2018 | 33

Chia sẻ tài liệu: Tiếng Việt cuối kì 2 thuộc Toán học 4

Nội dung tài liệu:


TRƯỜNG TH TRẦN QUANG KHẢI

Họ tên :
Lớp :
SỐ
BÁO DANH

……………
KTĐK.CK II – NĂM HỌC 2013 – 2014
Môn TIẾNG VIỆT – LỚP 4
KIỂM TRA ĐỌC THÀNH TIẾNG
(Thời gian : 1 phút



Giám thị 1
Giám thị 2
Số mật mã
Số thứ tự



(--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Điểm
Nhận xét
Giám khảo 1
Giám khảo 2
Số mật mã
Số thứ tự




I. ĐỌC THÀNH TIẾNG : (Thời gian : 1 phút)

Học sinh đọc một đoạn văn khoảng 90 chữ thuộc một trong các bài sau và trả lời 2 câu hỏi về nội dung bài đọc do giáo viên nêu.
1. Hơn một nghìn ngày vòng quanh trái đất.
(Đoạn “Ngày 20 tháng 9 … Thái Bình Dương.”, sách TV4, tập 2 – Trang 114)
2. Ăng-co Vát.
(Đoạn “Ăng-co Vát … kiến trúc cổ đại.”, sách TV4, tập 2 – Trang 123)
3. Tiếng cười là liều thuốc bổ
(Đoạn “Tiếng cười là … bệnh nhân.”, sách TV4, tập 2 – Trang 153)
4. Con chuồn chuồn nước
(Đọc từ “Rồi đột nhiên … đến… ngược xuôi.”, sách TV4, tập 2 – Trang 127)


Tiêu chuẩn cho điểm đọc
Điểm

1. Đọc đúng tiếng, từ, rõ ràng
………… /1 điểm

2. Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, cụm từ rõ nghĩa (lưu loát, mạch lạc)
………… / 1 điểm

3. Đọc diễm cảm
………… / 1 điểm

4. Cường độ, tốc độ đọc
………… / 1 điểm

5. Trả lời đúng ý câu hỏi do giáo viên nêu
………… / 1 điểm

Cộng
………… / 5 điểm




HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ
1/ - Đọc sai từ 2 đến 4 tiếng trừ 0.5 điểm , đọc sai 5 tiếng trở lên trừ 1 điểm.
2/ - Đọc ngắt, nghỉ hơi không đúng từ 2 đến 3 chỗ : trừ 0.5 điểm.
- Đọc ngắt, nghỉ hơi không đúng từ 4 chỗ trở đi : trừ 1 điểm.
3/ - Giọng đọc chưa thể hiện rõ tính diễn cảm : trừ 0,5 điểm.
- Giọng đọc không thể hiện tính diễn cảm : trừ 1 điểm.
4/ - Đọc nhỏ, vượt quá thời gian từ 1 đến 2 phút : trừ 0.5 điểm.
- Đọc quá 2 phút : trừ 1 điểm
5/ - Trả lời chưa đủ ý hoặc diễn đạt chưa rõ ràng : trừ 0.5 điểm
- Trả lời sai hoặc không trả lời được : trừ 1 điểm.




BÀI ĐỌC :

NGÀY LÀM VIỆC CỦA TÍ

Tờ mờ sáng, trong nhà còn tối om. Bố đã thức giấc. Tí cũng thức giấc, cựa mình. Có tiếng bố bảo :
Hôm nay, Tí đi chăn nghé nhá !
Năm nay, Tí bảy tuổi. Từ trước đến nay, Tí chưa phải mó tay công việc gì. Thỉnh thoảng, bố sai đi lấy cái điếu cày hoặc u giao phải xua đàn gà đừng để nó vào buồng mổ thóc. Tí chưa chăn nghé bao giờ.
U lại nói tiếp :
Chăn cho giỏi, rồi hôm nào phiên chợ, u mua giấy về bố đóng sách cho mà đi học.
Bố mở gióng dắt nghé ra . Bố dặn :
Nhớ trông, đừng để nghé ăn mạ đấy.
Vâng.
Tí cầm dây kéo, con nghé cứ đâm mũi xuống. Tí thót bụng lôi, quần tụt xuống gần đến bẹn. Tí vừa kéo quần vừa dắt nghé ra khỏi cổng. Ra đến ngã ba, Tí dừng lại. Phía cổng làng, các xã viên kéo ra ùn ùn. Có người nhận ra Tí cất tiếng gọi. Mọi người quay nhìn, cười vang, đua nhau gọi Tí.
Đi đi thôi !
Tí chúm miệng cười lỏn lẻn. Phải đi cho kịp người ta chứ ! Tí dắt nghé men theo bờ ruộng. Con nghé ngoan ngoãn theo sau, bước đi lon ton trên bờ ruộng mấp mô. Cái bóng dáng Tí lũn cũn thấp tròn, đội cái nón quá to đối với người, trông như cây nấm.


Theo Bùi Hiển



Chú thích :- U : mẹ ( gọi theo nông thôn miền Bắc )
-Xã viên : nông dân làm việc trong hợp tác xã nông nghiệp.
- nghé : con trâu còn nhỏ






TRƯỜNG TH TRẦN QUANG KHẢI

Họ tên :
Lớp :
SỐ
BÁO DANH

……………
KTĐK.CK II – NĂM HỌC 2013 – 2014
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Đăng Khánh
Dung lượng: 97,50KB| Lượt tài: 1
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)