Tiếng việt 3
Chia sẻ bởi Vũ Vân Hải |
Ngày 09/10/2018 |
47
Chia sẻ tài liệu: Tiếng việt 3 thuộc Tập đọc 3
Nội dung tài liệu:
TIẾNG VIỆT 3
Bài 1.
Điền vào chỗ trống d, gi hay r: bánh …án; con …án; …án giấy; …o dự; …o bếp; kêu …o …o; chân …ò; …ò la; thùng nước bị …ò.
Chọn chữ trong ngoặc đơn để điền vào chỗ trống:
(giải, dải, rải): … thưởng; … rác; … núi.
(giành, dành, rành): … mạch; để … ; tranh ….
(giống, rống): con … cha; … lúa mới; lợn kêu … lên.
Bài 2. Ngắt đoạn văn trên thành 5 câu rồi viết lại cho đúng chính tả (nhớ viết hoa chữ cái ở đầu câu).
Ngôi trường thân thương của em nằm khuất sau rặng cây trường của em có hai mươi lớp trong các lớp, bàn ghế đều được xếp thành hàng ngay ngắn cô giáo của em còn rất trẻ, giọng cô ấm áp cô luôn căn dặn chúng em phải giữ gìn lớp học, bảo vệ của công.
Bài 3. Xếp các từ dưới đây thành từng cặp có nghĩa trái ngược nhau (từ trái nghĩa).
Đẹp, ngắn, nóng, cao, xấu, dài, lạnh, thấp, giỏi, chăm chỉ, hiền, dốt, lười biếng, rộng, ác, hẹp, khen, lên, yêu, xuống, chê, ghét, trắng, phải, gầy, sáng, đen, tối, trái, béo.
Bài 4. Tìn từ ngưc tả hình dáng, màu sắc, tiếng kêu, hoạt động của từng loại chim trong đoạn trích dưới đây.
«Nơi đây cất lên những tiếng chim ríu rít. Chim đại bàng chân vàng mỏ đỏ đang bay lượn, bóng che rợp mặt đất. Mỗi lần đại bàng vỗ cánh lại phát ra những tiếng vi vu vi vút từ trên nền trời xanh thẳm, giống như có hàng trăm tiếng đàn cùng hòa âm. Bầy thiên nga trắng muốt đang bơi lội. Những con chim kơ púc mình đỏ chót và nhỏ như quả ớt cố rướn cặp mỏ thanh mảnh của mình hót lên lanh lảnh nghe như tiếng sáo. »
Bài 5. Mùa thu đến với bao điều kì diệu. Em hãy viết một đoạn văn ngắn từ 5 đến 7 câu nói về mùa thu.
Bài 1.
Điền vào chỗ trống d, gi hay r: bánh …án; con …án; …án giấy; …o dự; …o bếp; kêu …o …o; chân …ò; …ò la; thùng nước bị …ò.
Chọn chữ trong ngoặc đơn để điền vào chỗ trống:
(giải, dải, rải): … thưởng; … rác; … núi.
(giành, dành, rành): … mạch; để … ; tranh ….
(giống, rống): con … cha; … lúa mới; lợn kêu … lên.
Bài 2. Ngắt đoạn văn trên thành 5 câu rồi viết lại cho đúng chính tả (nhớ viết hoa chữ cái ở đầu câu).
Ngôi trường thân thương của em nằm khuất sau rặng cây trường của em có hai mươi lớp trong các lớp, bàn ghế đều được xếp thành hàng ngay ngắn cô giáo của em còn rất trẻ, giọng cô ấm áp cô luôn căn dặn chúng em phải giữ gìn lớp học, bảo vệ của công.
Bài 3. Xếp các từ dưới đây thành từng cặp có nghĩa trái ngược nhau (từ trái nghĩa).
Đẹp, ngắn, nóng, cao, xấu, dài, lạnh, thấp, giỏi, chăm chỉ, hiền, dốt, lười biếng, rộng, ác, hẹp, khen, lên, yêu, xuống, chê, ghét, trắng, phải, gầy, sáng, đen, tối, trái, béo.
Bài 4. Tìn từ ngưc tả hình dáng, màu sắc, tiếng kêu, hoạt động của từng loại chim trong đoạn trích dưới đây.
«Nơi đây cất lên những tiếng chim ríu rít. Chim đại bàng chân vàng mỏ đỏ đang bay lượn, bóng che rợp mặt đất. Mỗi lần đại bàng vỗ cánh lại phát ra những tiếng vi vu vi vút từ trên nền trời xanh thẳm, giống như có hàng trăm tiếng đàn cùng hòa âm. Bầy thiên nga trắng muốt đang bơi lội. Những con chim kơ púc mình đỏ chót và nhỏ như quả ớt cố rướn cặp mỏ thanh mảnh của mình hót lên lanh lảnh nghe như tiếng sáo. »
Bài 5. Mùa thu đến với bao điều kì diệu. Em hãy viết một đoạn văn ngắn từ 5 đến 7 câu nói về mùa thu.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Vũ Vân Hải
Dung lượng: 23,00KB|
Lượt tài: 8
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)