Thuoc nam
Chia sẻ bởi Nguyễn Văn Hạnh |
Ngày 08/05/2019 |
26
Chia sẻ tài liệu: thuoc nam thuộc Ngữ văn 9
Nội dung tài liệu:
Nhân trần, các tên gọi khác: hoắc hương núi, chè nội thuộc họ Mã đề
Đặc điểm
Cây thân thảo, cao 0,3-1 m[5], thân cây mọc thẳng, cây đơn hay phân cành, nhánh, lá phía dưới mọc đối, lá phía trên có khi mọc cách, phiến lá hình trứng nhọn, mép răng cưa thưa, cuống lá ngắn 3-15 mm[5]. Cụm hoa mọc ở kẽ lá hoặc xếp thành chùm, hình bông, dài 30-40cm. Tràng hoa mầu tía hay lam, chia 2 nở thành 4 van, trong nhiều hạt nhỏ. Lá mùi thơm, vị cay, hơi đắng. Mùa hoa quả tháng 4-9
nhân trần vị hơi đắng, tính hơi hàn, có công dụng thanh nhiệt, lợi thấp, lợi mật, được dùng để chữa các chứng hoàng đản, tiểu tiện bất lợi, viêm loét da do phong thấp.
Nhân trần
Cam thảo đất
Bạc hà (rau thơm)
Bạc hà
Đây là một loại cây thân thảo sống lâu năm, toàn cây có mùi thơm hắc vì có chứa tinh dầu menthol
Mô tả
Lá mọc đối, hình trứng, mép khía răng, xanh đậm có lông cả hai mặt. Hoa nhỏ màu trắng hay tím hồng, tụ tập ở kẽ lá, tràng hình môi. Toàn cây có tinh dầu mùi thơm. Loài Mentha piperita L..
Thành phần hóa học
Toàn cây chứa tinh dầu trong có L-menthol 65 – 85%, menthyl acetat, L-menthon, L- a-pinen, L- limonen.
Tác dụng thảo dược
Bạc hà kích thích giúp tiêu hóa làm cho ăn dễ tiêu, chữa đau bụng đi ngoài, sát trùng mạnh, chữa cảm sốt, nhức đầu, ngạt mũi
Rau muống
Rau muống
là một loài thực vật
thuộc họ Bìm bìm
là một loại rau ăn lá
Miêu tả
Cây mọc bò, ở mặt nước hoặc trên cạn. Thân rỗng, dày, có rễ mắt, không lông. Lá hình ba cạnh, đầu nhọn, đôi khi hẹp và dài. Hoa to, có màu trắng hay hồng tím, ống hoa tím nhạt, mọc từng 1-2 hoa trên một cuống. Quả nang tròn, đường kính 7-9 mm, chứa 4 hạt có lông màu hung, đường kính mỗi hạt khoảng 4 mm.
Dược lý
VỊ THUỐC TỪ RAU MUỐNG
Khi bị chảy máu mũi, dùng rau muống tươi nghiền nát với đường đỏ uống sẽ giúp cầm máu. Nếu có mụn nhọt, dùng rau muống tươi đánh nhuyễn với mật ong đắp vào chỗ đau cũng rất
Rau muống còn gọi là vô tâm thái, ung thái, uông thái. Là lá của cây rau muống, thực vật thuộc họ bìm bìm. Tính hàn, vị ngọt. Thành phần chính: calci, phôt-pho, sắt, caroten, vitamin B2, acid nicotic, nicotic. Trong rau muống đỏ có chất giống như chất insulin. Người bị tiểu đường có thể ăn thường xuyên.
Tác dụng:
Thanh nhiệt giải độc.Thông tiện lợi thủy. Ngưng chảy máu, hoạt huyết. Chủ yếu dùng cho chảy máu mũi, đi ỉa ra máu, phân rắn, nước tiểu đục, mưng nhọt, bị ngã, rắn cắn. Cách dùng: đun canh mà ăn, hoặc xào khô, xào cho nước. Ðun nước rửa hoặc giã nát đắp bên ngoài.
Rau má
Rau má hoặc lôi công thảo
Đặc điểm
Thân cây rau má gầy và nhẵn, là loại thân bò lan, màu xanh lục hay llục ánh đỏ, có rễ ở các mấu. Nó có các lá hình thận, màu xanh với cuống dài và phần đỉnh lá tròn, kết cấu trơn nhẵn với các gân lá dạng lưới hình chân vịt. rau má có tính hàn (lạnh), tân (cay), khổ (đắng). Khi ăn ở dạng tươi như một loại rau, người ta cho rằng nó giúp cho việc duy trì sự trẻ trung. Nước sắc từ lá rau má được coi là có tác dụng hạ huyết áp. Loại nước sắc này cũng được coi là một loại thuốc bổ dưỡng để có sức khỏe tốt ,đắp lá cũng được dùng để điều trị những chỗ đau, hạ sốt. Nó còn được dùng trong điều trị các chứng phù; viêm thanh quản, tĩnh mạch, phế quản; các bệnh trĩ, phong, giải ngộ độc sắn và lợi tiểu [1].
có tác dụng bổ dưỡng cho não và các tuyến nội tiết và nước chiết từ rau má giúp cải thiện các vấn đề về hệ tuần hoàn và da[3]
Tía tô
Tía tô giống như húng
Cây thảo, Lá mọc đối, mép khía răng, mặt dưới tím tía, có khi hai mặt đều tía, nâu hay màu xanh lục có lông nhám. Hoa nhỏ màu trắng mọc thành xim co ở đầu cành, màu trắng hay tím. Quả bế, hình cầu. Toàn cây có tinh dầu thơm và có lông.
Bộ phận dùng
Cả cây, trừ rễ. Phơi trong mát hoặc sấy nhẹ cho khô.
Công dụng của cây Tía tô
Là cây rau thơm rất quen thuộc đối với mọi người. Cây được trồng nhiều ở nông thôn và thân lá, cành, hạt đều làm thuốc.
Có thể dùng tươi hay khô (phơi khô trong mát). Tía tô vị cay, mùi thơm, tính ấm có công dụng: trị cảm lạnh, nôn mửa, cảm sốt, sốt rét, nhức đầu, lợi tiểu, ra mồ hôi, bụng trướng, táo bón, dị ứng, trúng độc, đau khớp xương...
Huyết dụ
cây này còn có tên là phật dụ, thiết thụ
Theo Đông y, huyết dụ vị nhạt, tính mát, vừa làm mát máu, cầm máu vừa làm tan máu ứ và giảm đau. Nó thường được dùng để chữa các trường hợp bị thương và phong thấp gây đau nhức.
- Chữa ho ra máu, chảy máu cam và chảy máu dưới da: Lá huyết dụ tươi 30 g, lá trắc bá (sao cháy) và cỏ nhọ nồi mỗi vị 20g, sắc uống.
- Chữa bạch đới, đi lỵ, rong huyết, viêm dạ dày, viêm ruột, trĩ nội, hậu môn lở loét ra máu: Huyết dụ tươi 40 g, lá thuốc bỏng (sống đời), lá băn (xích đồng nam) đều 20 g, sắc uống.
- Chữa bị thương ứ máu hay phong thấp đau nhức: Dùng huyết dụ cả lá, hoa, rễ 30 g, huyết giác 15 g, sắc uống.
Đặc điểm
Cây thân thảo, cao 0,3-1 m[5], thân cây mọc thẳng, cây đơn hay phân cành, nhánh, lá phía dưới mọc đối, lá phía trên có khi mọc cách, phiến lá hình trứng nhọn, mép răng cưa thưa, cuống lá ngắn 3-15 mm[5]. Cụm hoa mọc ở kẽ lá hoặc xếp thành chùm, hình bông, dài 30-40cm. Tràng hoa mầu tía hay lam, chia 2 nở thành 4 van, trong nhiều hạt nhỏ. Lá mùi thơm, vị cay, hơi đắng. Mùa hoa quả tháng 4-9
nhân trần vị hơi đắng, tính hơi hàn, có công dụng thanh nhiệt, lợi thấp, lợi mật, được dùng để chữa các chứng hoàng đản, tiểu tiện bất lợi, viêm loét da do phong thấp.
Nhân trần
Cam thảo đất
Bạc hà (rau thơm)
Bạc hà
Đây là một loại cây thân thảo sống lâu năm, toàn cây có mùi thơm hắc vì có chứa tinh dầu menthol
Mô tả
Lá mọc đối, hình trứng, mép khía răng, xanh đậm có lông cả hai mặt. Hoa nhỏ màu trắng hay tím hồng, tụ tập ở kẽ lá, tràng hình môi. Toàn cây có tinh dầu mùi thơm. Loài Mentha piperita L..
Thành phần hóa học
Toàn cây chứa tinh dầu trong có L-menthol 65 – 85%, menthyl acetat, L-menthon, L- a-pinen, L- limonen.
Tác dụng thảo dược
Bạc hà kích thích giúp tiêu hóa làm cho ăn dễ tiêu, chữa đau bụng đi ngoài, sát trùng mạnh, chữa cảm sốt, nhức đầu, ngạt mũi
Rau muống
Rau muống
là một loài thực vật
thuộc họ Bìm bìm
là một loại rau ăn lá
Miêu tả
Cây mọc bò, ở mặt nước hoặc trên cạn. Thân rỗng, dày, có rễ mắt, không lông. Lá hình ba cạnh, đầu nhọn, đôi khi hẹp và dài. Hoa to, có màu trắng hay hồng tím, ống hoa tím nhạt, mọc từng 1-2 hoa trên một cuống. Quả nang tròn, đường kính 7-9 mm, chứa 4 hạt có lông màu hung, đường kính mỗi hạt khoảng 4 mm.
Dược lý
VỊ THUỐC TỪ RAU MUỐNG
Khi bị chảy máu mũi, dùng rau muống tươi nghiền nát với đường đỏ uống sẽ giúp cầm máu. Nếu có mụn nhọt, dùng rau muống tươi đánh nhuyễn với mật ong đắp vào chỗ đau cũng rất
Rau muống còn gọi là vô tâm thái, ung thái, uông thái. Là lá của cây rau muống, thực vật thuộc họ bìm bìm. Tính hàn, vị ngọt. Thành phần chính: calci, phôt-pho, sắt, caroten, vitamin B2, acid nicotic, nicotic. Trong rau muống đỏ có chất giống như chất insulin. Người bị tiểu đường có thể ăn thường xuyên.
Tác dụng:
Thanh nhiệt giải độc.Thông tiện lợi thủy. Ngưng chảy máu, hoạt huyết. Chủ yếu dùng cho chảy máu mũi, đi ỉa ra máu, phân rắn, nước tiểu đục, mưng nhọt, bị ngã, rắn cắn. Cách dùng: đun canh mà ăn, hoặc xào khô, xào cho nước. Ðun nước rửa hoặc giã nát đắp bên ngoài.
Rau má
Rau má hoặc lôi công thảo
Đặc điểm
Thân cây rau má gầy và nhẵn, là loại thân bò lan, màu xanh lục hay llục ánh đỏ, có rễ ở các mấu. Nó có các lá hình thận, màu xanh với cuống dài và phần đỉnh lá tròn, kết cấu trơn nhẵn với các gân lá dạng lưới hình chân vịt. rau má có tính hàn (lạnh), tân (cay), khổ (đắng). Khi ăn ở dạng tươi như một loại rau, người ta cho rằng nó giúp cho việc duy trì sự trẻ trung. Nước sắc từ lá rau má được coi là có tác dụng hạ huyết áp. Loại nước sắc này cũng được coi là một loại thuốc bổ dưỡng để có sức khỏe tốt ,đắp lá cũng được dùng để điều trị những chỗ đau, hạ sốt. Nó còn được dùng trong điều trị các chứng phù; viêm thanh quản, tĩnh mạch, phế quản; các bệnh trĩ, phong, giải ngộ độc sắn và lợi tiểu [1].
có tác dụng bổ dưỡng cho não và các tuyến nội tiết và nước chiết từ rau má giúp cải thiện các vấn đề về hệ tuần hoàn và da[3]
Tía tô
Tía tô giống như húng
Cây thảo, Lá mọc đối, mép khía răng, mặt dưới tím tía, có khi hai mặt đều tía, nâu hay màu xanh lục có lông nhám. Hoa nhỏ màu trắng mọc thành xim co ở đầu cành, màu trắng hay tím. Quả bế, hình cầu. Toàn cây có tinh dầu thơm và có lông.
Bộ phận dùng
Cả cây, trừ rễ. Phơi trong mát hoặc sấy nhẹ cho khô.
Công dụng của cây Tía tô
Là cây rau thơm rất quen thuộc đối với mọi người. Cây được trồng nhiều ở nông thôn và thân lá, cành, hạt đều làm thuốc.
Có thể dùng tươi hay khô (phơi khô trong mát). Tía tô vị cay, mùi thơm, tính ấm có công dụng: trị cảm lạnh, nôn mửa, cảm sốt, sốt rét, nhức đầu, lợi tiểu, ra mồ hôi, bụng trướng, táo bón, dị ứng, trúng độc, đau khớp xương...
Huyết dụ
cây này còn có tên là phật dụ, thiết thụ
Theo Đông y, huyết dụ vị nhạt, tính mát, vừa làm mát máu, cầm máu vừa làm tan máu ứ và giảm đau. Nó thường được dùng để chữa các trường hợp bị thương và phong thấp gây đau nhức.
- Chữa ho ra máu, chảy máu cam và chảy máu dưới da: Lá huyết dụ tươi 30 g, lá trắc bá (sao cháy) và cỏ nhọ nồi mỗi vị 20g, sắc uống.
- Chữa bạch đới, đi lỵ, rong huyết, viêm dạ dày, viêm ruột, trĩ nội, hậu môn lở loét ra máu: Huyết dụ tươi 40 g, lá thuốc bỏng (sống đời), lá băn (xích đồng nam) đều 20 g, sắc uống.
- Chữa bị thương ứ máu hay phong thấp đau nhức: Dùng huyết dụ cả lá, hoa, rễ 30 g, huyết giác 15 g, sắc uống.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Văn Hạnh
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)