THI VAN
Chia sẻ bởi Nguyễn Huy Kiên |
Ngày 11/10/2018 |
34
Chia sẻ tài liệu: THI VAN thuộc Ngữ văn 8
Nội dung tài liệu:
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 8 HỌC KÌ II
PHẦN I: VĂN BẢN:
A. VĂN BẢN THƠ:
TT
Tên VB
Tác giả
Thể loại
Giá trị nội dung
Giá trị nghệ thuật
Ý nghĩa
1
Nhớ rừng
Thế Lữ
1907-1989
8 chữ
Mượn lời con hổ bị nhốt trong vườn bách thú để diễn tả sâu sắc nỗi chán ghét thực tại, tầm thường tù túng và kha khát tự do mãnh liệt của nhà thơ, khơi gợi lòng yêu nước thầm kín của người dân mất nước thưở ấy.
Bút pháp lãng mạn rất truyền cảm, sự đổi mới câu thơ, vần điệu, nhịp điệu, phép tương phản đối lập. Nghệ thuật tạo hình đặc săc.
Mượn lời con hổ trong vườn bách thú, tác giả kín đáo bộc lộ tình cảm yêu nước, niểm khao khát thoát khỏi cảnh đời nô lệ
2
Quê hương
Tế Hanh
1921
8 chữ
Đã vẽ ra một bức tranh tươi sáng, sinh động về một làng quê miền biển, trong đó nổi bật lên hình ảnh khỏe khoắn, đầy sức sống của người dân chài và sinh hoạt lao động làng chài. Bài thơ cho thấy tình cảm quê hương trong sáng, tha thiết của nhà thơ.
Lời thơ bình dị, hình ảnh thơ mộc mạc mà tinh tế lại giàu ý nghĩa biểu trưng (cánh buồm, hồn làng, thân hình nồng thở vị xa xăm, nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ)
Nhân hóa
Bài thơ là bày tỏ của tác giả về một tình yêu tha thiết đối với quê hương là biển
3
Khi con tu hú
Tố Hữu
1920-2002
Lục bát
Tình yêu cuộc sống và khát vọng tự do của người chiến sĩ cách mạng trẻ tuổi trong nhà tù
thơ lục bát giản dị ,thiết tha .Giọng thơ da diết sôi nổi, tưởng tượng phong phú dồi dào.
Thể hiện lòng yêu đời , yêu lí tưởng của người chiến sĩ cộng sản nhỏ tuổi trong cảnh ngục tù
4
Tức cảnh Pác Bó
Hồ Chí Minh
1890-1969
Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật
Tinh thần lạc quan, phong thái ung dung của Bác Hồ trong cuộc sống cách mạng và sống hoà hợp với thiên nhiên là một niềm vui lớn.
thơ tứ tuyệt bình dị Giọng thơ hóm hỉnh, nụ cười vui (vẫn sẵn sàng, thật là sang), từ láy miêu tả: chông chênh;Vừa cổ điển vừa hiện đại.
Phép đối
Thể hiện cốt cách tinh thần Hồ Chí Minh luôn tràn đầy niểm lạc quan tin tưởng vào sự nghiệp cách mạng
5
Ngắm trăng (Vọng nguyệt) trích NKTT
Hồ Chí Minh
1890-1969
Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật
Tình yêu thiên nhiên, yêu trăng đến say mê và phong thái ung dung của Bác Hồ trong cảnh tù ngục cực khổ tối tăm
thơ tứ tuyệt giản dị mà hàm sú.
Nhân hoá, điệp từ, câu hỏi tu từ, đối
Thể hiện sự tôn vinh cái đẹp tự nhiên của tâm hồn con người bất chấp ngục tù
6
Đi đường (Tẩu lộ) trích NKTT
Hồ Chí Minh
1890-1969
Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật
(dịch lục bát)
ý nghĩa tượng trưng và triết lí sâu sắc: Từ việc đi đường núi gợi ra chân lí đường đời: Vượt qua gian lao chồng chất sẽ tới thắng lợi vẻ vang
thơ tứ tuyệt giản dị mà hàm súc
Điệp từ (tẩu lộ, trùng san), tính đa nghĩa của hình ảnh, câu thơ, bài thơ
Viết về việc đi đường để nêu lên bài học triết lí
B. VĂN BẢN: NGHỊ LUẬN
TT
Tên VB
Tác giả
Thể loại
Giá trị nội dung
Giá trị nghệ thuật
Ghi chú
1
Chiếu dời đô
(Thiên đô chiếu)
1010
Lí Công Uẩn (Lí Thái Tổ: 974-1028)
Chiếu Nghị luận trung đại
Phản ánh khát vọng của nhân dân về một đất nước độc lập, thống nhất đồng thời phản ánh ý chí tự cường của dân tộc Đại Việt đang trên đà lớn mạnh.
Kết cấu chặt chẽ, lập luận giàu sức thuyết phục, hài hoà giữa lí và tình: trên vâng mệnh trời dưới theo ý dân
Y nghĩa lịch sử của sự kiện dời đô từ Hoa Lư ra Đại La và nhận thức vị thế, sự phát triển đất nước của Lí Công Uẩn
2
Hịch tướng sĩ
(Dụ chư tì tướng hịch văn) 1285
Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn
(1231- 1300)
Hịch
Nghị luận trung đại
Phản ánh tinh thần yêu nước nồng nàn của dân tộc ta trong cuộc kháng chiến chống ngoại xâm,thể hiện qua lòng căm thù giặc, ý chí quyết chiến, quyết thắng kẻ thù xâm lược.
Đây là một áng văn chính luận xuất sắc
PHẦN I: VĂN BẢN:
A. VĂN BẢN THƠ:
TT
Tên VB
Tác giả
Thể loại
Giá trị nội dung
Giá trị nghệ thuật
Ý nghĩa
1
Nhớ rừng
Thế Lữ
1907-1989
8 chữ
Mượn lời con hổ bị nhốt trong vườn bách thú để diễn tả sâu sắc nỗi chán ghét thực tại, tầm thường tù túng và kha khát tự do mãnh liệt của nhà thơ, khơi gợi lòng yêu nước thầm kín của người dân mất nước thưở ấy.
Bút pháp lãng mạn rất truyền cảm, sự đổi mới câu thơ, vần điệu, nhịp điệu, phép tương phản đối lập. Nghệ thuật tạo hình đặc săc.
Mượn lời con hổ trong vườn bách thú, tác giả kín đáo bộc lộ tình cảm yêu nước, niểm khao khát thoát khỏi cảnh đời nô lệ
2
Quê hương
Tế Hanh
1921
8 chữ
Đã vẽ ra một bức tranh tươi sáng, sinh động về một làng quê miền biển, trong đó nổi bật lên hình ảnh khỏe khoắn, đầy sức sống của người dân chài và sinh hoạt lao động làng chài. Bài thơ cho thấy tình cảm quê hương trong sáng, tha thiết của nhà thơ.
Lời thơ bình dị, hình ảnh thơ mộc mạc mà tinh tế lại giàu ý nghĩa biểu trưng (cánh buồm, hồn làng, thân hình nồng thở vị xa xăm, nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ)
Nhân hóa
Bài thơ là bày tỏ của tác giả về một tình yêu tha thiết đối với quê hương là biển
3
Khi con tu hú
Tố Hữu
1920-2002
Lục bát
Tình yêu cuộc sống và khát vọng tự do của người chiến sĩ cách mạng trẻ tuổi trong nhà tù
thơ lục bát giản dị ,thiết tha .Giọng thơ da diết sôi nổi, tưởng tượng phong phú dồi dào.
Thể hiện lòng yêu đời , yêu lí tưởng của người chiến sĩ cộng sản nhỏ tuổi trong cảnh ngục tù
4
Tức cảnh Pác Bó
Hồ Chí Minh
1890-1969
Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật
Tinh thần lạc quan, phong thái ung dung của Bác Hồ trong cuộc sống cách mạng và sống hoà hợp với thiên nhiên là một niềm vui lớn.
thơ tứ tuyệt bình dị Giọng thơ hóm hỉnh, nụ cười vui (vẫn sẵn sàng, thật là sang), từ láy miêu tả: chông chênh;Vừa cổ điển vừa hiện đại.
Phép đối
Thể hiện cốt cách tinh thần Hồ Chí Minh luôn tràn đầy niểm lạc quan tin tưởng vào sự nghiệp cách mạng
5
Ngắm trăng (Vọng nguyệt) trích NKTT
Hồ Chí Minh
1890-1969
Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật
Tình yêu thiên nhiên, yêu trăng đến say mê và phong thái ung dung của Bác Hồ trong cảnh tù ngục cực khổ tối tăm
thơ tứ tuyệt giản dị mà hàm sú.
Nhân hoá, điệp từ, câu hỏi tu từ, đối
Thể hiện sự tôn vinh cái đẹp tự nhiên của tâm hồn con người bất chấp ngục tù
6
Đi đường (Tẩu lộ) trích NKTT
Hồ Chí Minh
1890-1969
Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật
(dịch lục bát)
ý nghĩa tượng trưng và triết lí sâu sắc: Từ việc đi đường núi gợi ra chân lí đường đời: Vượt qua gian lao chồng chất sẽ tới thắng lợi vẻ vang
thơ tứ tuyệt giản dị mà hàm súc
Điệp từ (tẩu lộ, trùng san), tính đa nghĩa của hình ảnh, câu thơ, bài thơ
Viết về việc đi đường để nêu lên bài học triết lí
B. VĂN BẢN: NGHỊ LUẬN
TT
Tên VB
Tác giả
Thể loại
Giá trị nội dung
Giá trị nghệ thuật
Ghi chú
1
Chiếu dời đô
(Thiên đô chiếu)
1010
Lí Công Uẩn (Lí Thái Tổ: 974-1028)
Chiếu Nghị luận trung đại
Phản ánh khát vọng của nhân dân về một đất nước độc lập, thống nhất đồng thời phản ánh ý chí tự cường của dân tộc Đại Việt đang trên đà lớn mạnh.
Kết cấu chặt chẽ, lập luận giàu sức thuyết phục, hài hoà giữa lí và tình: trên vâng mệnh trời dưới theo ý dân
Y nghĩa lịch sử của sự kiện dời đô từ Hoa Lư ra Đại La và nhận thức vị thế, sự phát triển đất nước của Lí Công Uẩn
2
Hịch tướng sĩ
(Dụ chư tì tướng hịch văn) 1285
Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn
(1231- 1300)
Hịch
Nghị luận trung đại
Phản ánh tinh thần yêu nước nồng nàn của dân tộc ta trong cuộc kháng chiến chống ngoại xâm,thể hiện qua lòng căm thù giặc, ý chí quyết chiến, quyết thắng kẻ thù xâm lược.
Đây là một áng văn chính luận xuất sắc
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Huy Kiên
Dung lượng: 94,00KB|
Lượt tài: 1
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)