Thi thử vào 10 lần 1 môn Văn 2016-2017 huyện Vĩnh Tường
Chia sẻ bởi Nguyễn Thiên Hương |
Ngày 11/10/2018 |
57
Chia sẻ tài liệu: thi thử vào 10 lần 1 môn Văn 2016-2017 huyện Vĩnh Tường thuộc Ngữ văn 9
Nội dung tài liệu:
PHÒNG GD&ĐT
VĨNH TƯỜNG
ĐỀ THI THỬ VÀO LỚP 10 THPT NĂM HỌC 2016 - 2017
MÔN: NGỮ VĂN _ LẦN 1 (Ngày 24/5)
Thời gian 120 phút (không kể thời gian giao đề)
Câu 1 (2,0 điểm). Cho đoạn văn:
Thương chồng ốm đau mà bị đánh đập, cùm kẹp, chị Dậu đã lấy thân mình che chở cho chồng trước đòn doi tàn nhẫn của bọn lính tráng. Phải bán con chị như đứt từng khúc ruột nhưng cũng chẳng qua là vì một xuất sưu của chồng. Ngược lại đến khi bị giải lên huyện, ngồi trong quán cơm mà nhịn đói. Chị vẫn nghĩ đến chồng, đến cái Tỉu, thằng Dần, cái Tí.
a) Chỉ rõ các lỗi và sửa lại cho đúng.
b) Đoạn văn trên có câu chủ đề không? Nếu có, hãy ghi lại câu chủ đề. Nếu không có, hãy viết thêm câu chủ đề cho đoạn văn.
Câu 2 ( 3,0 điểm). Cho đoạn thơ:
Con ơi tuy thô sơ da thịt
Lên đường
Không bao giờ nhỏ bé được
Nghe con.
(Y Phương, Nói với con, Ngữ văn 9, tập 2, NXB Giáo dục)
a) Tìm thành phần gọi - đáp trong những dòng thơ trên?
b) Theo em việc dùng từ phủ định trong dòng thơ Không bao giờ nhỏ bé được nhằm biểu đạt điều gì?
c) Từ bài thơ trên và những hiểu biết xã hội, em hãy trình bày suy nghĩ (khoảng 1/2 trang giấy thi) về cội nguồn của mỗi con người qua đó thấy được trách nhiệm của mỗi cá nhân trong tình hình đất nước hiện nay.
Câu 3 (5,0 điểm).
Phân tích vẻ đẹp hình tượng nhân vật anh thanh niên trong văn bản Lặng lẽ Sa Pa (Ngữ Văn 9 - tập 1) của nhà văn Nguyễn Thành Long.
Thí sinh không được sử dụng tài liệu.
Giám thị coi thi không giải thích gì thêm.
Họ và tên: ......................................... SBD: ................
PHÒNG GD&ĐT
VĨNH TƯỜNG
HƯỚNG DẪN CHẤM THI THỬ VÀO LỚP 10 THPT (LẦN 1)
NĂM HỌC 2016-2017
Môn: Ngữ Văn
Câu
Nội dung
Điểm
Câu 1 a.
Yêu cầu học sinh phát hiện và sửa hết các lỗi chính tả, ngữ pháp, liên kết câu. Học sinh có thể có nhiều cách chữa khác nhau song cần ngắn gọn, chính xác, đảm bảo ý của người viết.
- Lỗi chính tả:
+ doi sửa thành: roi
+ xuất sửa thành: suất.
- Lỗi ngữ pháp: thay dấu chấm sau nhịn đói bằng dấu phảy.
- Lỗi liên kết câu : Bỏ từ nối Ngược lại.
(có thể chép lại hoàn chỉnh đoạn văn sau khi đã sửa).
Thương chồng ốm đau mà bị đánh đập, cùm kẹp, chị Dậu đã lấy thân mình che chở cho chồng trước đòn roi tàn nhẫn của bọn lính tráng. Phải bán con chị như đứt từng khúc ruột nhưng cũng chẳng qua là vì một suất sưu của chồng. Đến khi bị giải lên huyện, ngồi trong quán cơm mà nhịn đói, chị vẫn nghĩ đến chồng, đến cái Tỉu, thằng Dần, cái Tí.
0,25
0,25
0,25
0,25
b.
- Đoạn văn trên không có câu chủ đề.
- Có thể thêm câu chủ đề sau đây :
Chị Dậu là một người phụ nữ rất mực thương yêu chồng con.
0,5
0,5
Câu 2
a.
Thành phần gọi đáp: ơi, nghe
0,5
b.
Việc dùng từ phủ định trong dòng thơ không bao giờ nhỏ bé được nhằm dặn dò, khuyên nhủ một cách thiết tha:
- Khi lớn lên, bước vào cuộc sống, con không bao giờ được nhụt chí, nản lòng trước những khó khăn, vất vả, thách thức và phải có bản lĩnh, nghị lực vượt qua mọi khó khăn đó.
- Con phải tự hào về sức sống mạnh mẽ, bền bỉ, về truyền thống cao đẹp của quê hương để tiếp nối, phát huy và luôn tự tin bước vào cuộc đời.
0,5
c.
Yêu cầu về hình thức:
- Học sinh trình bày những suy nghĩ của mình trong một đoạn văn hoặc một bài văn ngắn, đảm bảo rõ ý, có sự liên kết, lập luận chặt chẽ, đúng thể loại văn nghị luận xã hội.
Yêu cầu về nội dung:
* Giải thích, phân tích.
+ Cội nguồn: nơi bắt đầu của một căn nguyên hoặc một điều gì đó. Cội nguồn của mỗi con người là gia đình và quê hương, đất
VĨNH TƯỜNG
ĐỀ THI THỬ VÀO LỚP 10 THPT NĂM HỌC 2016 - 2017
MÔN: NGỮ VĂN _ LẦN 1 (Ngày 24/5)
Thời gian 120 phút (không kể thời gian giao đề)
Câu 1 (2,0 điểm). Cho đoạn văn:
Thương chồng ốm đau mà bị đánh đập, cùm kẹp, chị Dậu đã lấy thân mình che chở cho chồng trước đòn doi tàn nhẫn của bọn lính tráng. Phải bán con chị như đứt từng khúc ruột nhưng cũng chẳng qua là vì một xuất sưu của chồng. Ngược lại đến khi bị giải lên huyện, ngồi trong quán cơm mà nhịn đói. Chị vẫn nghĩ đến chồng, đến cái Tỉu, thằng Dần, cái Tí.
a) Chỉ rõ các lỗi và sửa lại cho đúng.
b) Đoạn văn trên có câu chủ đề không? Nếu có, hãy ghi lại câu chủ đề. Nếu không có, hãy viết thêm câu chủ đề cho đoạn văn.
Câu 2 ( 3,0 điểm). Cho đoạn thơ:
Con ơi tuy thô sơ da thịt
Lên đường
Không bao giờ nhỏ bé được
Nghe con.
(Y Phương, Nói với con, Ngữ văn 9, tập 2, NXB Giáo dục)
a) Tìm thành phần gọi - đáp trong những dòng thơ trên?
b) Theo em việc dùng từ phủ định trong dòng thơ Không bao giờ nhỏ bé được nhằm biểu đạt điều gì?
c) Từ bài thơ trên và những hiểu biết xã hội, em hãy trình bày suy nghĩ (khoảng 1/2 trang giấy thi) về cội nguồn của mỗi con người qua đó thấy được trách nhiệm của mỗi cá nhân trong tình hình đất nước hiện nay.
Câu 3 (5,0 điểm).
Phân tích vẻ đẹp hình tượng nhân vật anh thanh niên trong văn bản Lặng lẽ Sa Pa (Ngữ Văn 9 - tập 1) của nhà văn Nguyễn Thành Long.
Thí sinh không được sử dụng tài liệu.
Giám thị coi thi không giải thích gì thêm.
Họ và tên: ......................................... SBD: ................
PHÒNG GD&ĐT
VĨNH TƯỜNG
HƯỚNG DẪN CHẤM THI THỬ VÀO LỚP 10 THPT (LẦN 1)
NĂM HỌC 2016-2017
Môn: Ngữ Văn
Câu
Nội dung
Điểm
Câu 1 a.
Yêu cầu học sinh phát hiện và sửa hết các lỗi chính tả, ngữ pháp, liên kết câu. Học sinh có thể có nhiều cách chữa khác nhau song cần ngắn gọn, chính xác, đảm bảo ý của người viết.
- Lỗi chính tả:
+ doi sửa thành: roi
+ xuất sửa thành: suất.
- Lỗi ngữ pháp: thay dấu chấm sau nhịn đói bằng dấu phảy.
- Lỗi liên kết câu : Bỏ từ nối Ngược lại.
(có thể chép lại hoàn chỉnh đoạn văn sau khi đã sửa).
Thương chồng ốm đau mà bị đánh đập, cùm kẹp, chị Dậu đã lấy thân mình che chở cho chồng trước đòn roi tàn nhẫn của bọn lính tráng. Phải bán con chị như đứt từng khúc ruột nhưng cũng chẳng qua là vì một suất sưu của chồng. Đến khi bị giải lên huyện, ngồi trong quán cơm mà nhịn đói, chị vẫn nghĩ đến chồng, đến cái Tỉu, thằng Dần, cái Tí.
0,25
0,25
0,25
0,25
b.
- Đoạn văn trên không có câu chủ đề.
- Có thể thêm câu chủ đề sau đây :
Chị Dậu là một người phụ nữ rất mực thương yêu chồng con.
0,5
0,5
Câu 2
a.
Thành phần gọi đáp: ơi, nghe
0,5
b.
Việc dùng từ phủ định trong dòng thơ không bao giờ nhỏ bé được nhằm dặn dò, khuyên nhủ một cách thiết tha:
- Khi lớn lên, bước vào cuộc sống, con không bao giờ được nhụt chí, nản lòng trước những khó khăn, vất vả, thách thức và phải có bản lĩnh, nghị lực vượt qua mọi khó khăn đó.
- Con phải tự hào về sức sống mạnh mẽ, bền bỉ, về truyền thống cao đẹp của quê hương để tiếp nối, phát huy và luôn tự tin bước vào cuộc đời.
0,5
c.
Yêu cầu về hình thức:
- Học sinh trình bày những suy nghĩ của mình trong một đoạn văn hoặc một bài văn ngắn, đảm bảo rõ ý, có sự liên kết, lập luận chặt chẽ, đúng thể loại văn nghị luận xã hội.
Yêu cầu về nội dung:
* Giải thích, phân tích.
+ Cội nguồn: nơi bắt đầu của một căn nguyên hoặc một điều gì đó. Cội nguồn của mỗi con người là gia đình và quê hương, đất
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thiên Hương
Dung lượng: 15,08KB|
Lượt tài: 0
Loại file: rar
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)