THI HSG LICH SỬ - NGHỆ AN
Chia sẻ bởi Hoàng Minh Thuận |
Ngày 16/10/2018 |
22
Chia sẻ tài liệu: THI HSG LICH SỬ - NGHỆ AN thuộc Lịch sử 9
Nội dung tài liệu:
TÀI LIỆU THI HSG LỊCH SỬ 9- TỈNH NGHỆ AN
Câu 1: Nhận dịnh về khai phá văn minh của thực dân Pháp.
- Pháp có âm mưu xâm lược Việt Nam từ thế kỉ XVII nhưng chưa có cơ hội. Mãi Cuối thế kỉ XIX khi đã ổn định tình hình chính trị trong nước, nền kinh tếTB chủ nghĩa Pháp phát triển mạnh mẽ và chuyển mạnh sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa , nhu cầu về nguyên liệu thi trường đặt ra cấp thiết vì vây tư bản pháp đẩy mạnh tốc độ đi xâm lược. Việt Nam có nhiều tài nguyên, nhân công dồi dào trở thành miếng mồi ngon cho tư bản Pháp.Để thực hiện được mục đích của chúng, Pháp đặt ra chiêu bài được gọi là khai Phá Văn Minh cho người bản xứ.
- cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất: Ngay từ đầu Pháp đã chọn vị trí xâm lược , lấy cớ bảo vệ đạo gia tô…để nổ súng xâm lược nước ta và ý định thôn tính nhanh nước ta, sau đó ra sức vơ vét của cải đem về nước.Nhưng khi chúng vừa đặt chân đến mảnh đất Việt Nam, chúng đã gặp phải sự kháng cự mãnh liệt của nhân dân ta, vì vây gần 30 năm sau ( 1884) chúnh mới thực sự chiếm được nước ta.Ngay sau đó chúng đưa ra chương trình Khai thác thuộc địa lần thứ nhất.Kế hoạch vạch ngày 22.3. 1897, gồm 7 điểm: thiết lập bộ máy cai trị; lập hệ thống thuế khoá mới; xây dựng các thiết bị kinh tế: đường sắt, đường bộ, sông đào, bến cảng; phát triển công cuộc thực dân của Pháp và sử dụng lao động bản xứ; tổ chức phòng thủ Đông Dương, lập căn cứ hải quân; đảm bảo an ninh vùng biên giới phía bắc Bắc Kỳ; mở rộng ảnh hưởng của Pháp ở Viễn Đông. Chương trình đã được Đume và những toàn quyền kế tiếp vừa thực hiện, vừa bổ sung, điều chỉnh cho thích hợp với điều kiện chủ quan, khách quan của từng thời điểm cụ thể.
Trong chương trình đó, chúng ta thấy chúng không đầu tư vè công nghiẹp nặng, không đầu tư về KHKT vì nó sẽ trái với mục đích của chúng.
- Kết quả: văn hoá, khoa học và kĩ thuật phương Tây từng bước du nhập vào Đông Dương; một nền công nghiệp mới ra đời trên nguyên tắc "không phương hại đến nền công nghiệp chính quốc"; nhiều trung tâm đô thị lớn, nhỏ xuất hiện; nhiều công ti tư bản khai thác, kinh doanh được thành lập và hoạt động trong các ngành: hầm mỏ, điện - nước, cầu - cống, giao thông vận tải, xuất - nhập khẩu, ngân hàng - tài chính, điện tín - điện thoại - bưu điện; nhiều cơ quan nghiên cứu khoa học phục vụ cho chính sách khai thác được thành lập: Sở Địa lí, Sở Địa chất, Viện Hải dương học, Viện Pastơ (Pasteur), Trường Viễn Đông Bác cổ; cảng Hải Phòng, cảng Sài Gòn được xây dựng và củng cố; tuyến đường sắt Hải Phòng - Hà Nội - Lào Cai - Vân Nam xây dựng xong từ 1910; tuyến đường sắt xuyên Đông Dương cơ bản hoàn thành, 16 tuyến đường bộ được gọi là "đường thuộc địa" đã hoàn thành, chính sách cải tạo lớp trí thức "cựu học" nhằm phục vụ lợi ích của chế độ thực dân được thi hành. Bộ mặt xã hội Việt Nam nói riêng, Đông Dương nói chung có nhiều biến đổi về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, lối sống. Sự phân hoá giai cấp diễn ra sâu sắc: giai cấp địa chủ được củng cố, phát triển; giai cấp nông dân ngày càng bị bần cùng, thương nhân phát triển; một lớp người lao động mới xuất hiện và ngày càng đông trong quá trình hình thành một giai cấp riêng, tiền thân của giai cấp công nhân sau này. Thuộc địa Đông Dương trở thành thị trường tiêu thụ sản phẩm của Pháp; tài nguyên, của cải bị vơ vét; người dân lao động bị đưa đi làm phu đồn điền ở trong nước và ở các thuộc địa khác của Pháp; hàng chục vạn thanh niên bị đưa sang chiến trường Châu Âu trong Chiến tranh thế giới I.
Như vậy nhìn chung kinhtế việt nam có biến chuyển nhưng là một nền kinh tế què quặt, nông nghiệp vẫn lạc hâu ( Thiếu công nghiệp…)->phải lệ thuộc vào TB Pháp
Xã hội việt Nam biến đổi đó là xuất hiện thêm các giai cấp mới và tầng lớp mới , Giai cấp củ bị phân hoá, nông dân bị bần cùng hơn do chính sách vơ vét bóc lột của chúng.
Văn hoá thì chúng thực hiện chính sách ngu dân,duy trì chế độ học thi cử của chế độ phong kiến, trường học chỉ dành riêng cho đào tạo tay sai , con em giàu có.
- Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai: Sau chiến tranh thế giới lần thứ nhất (1914 – 1918), đế
Câu 1: Nhận dịnh về khai phá văn minh của thực dân Pháp.
- Pháp có âm mưu xâm lược Việt Nam từ thế kỉ XVII nhưng chưa có cơ hội. Mãi Cuối thế kỉ XIX khi đã ổn định tình hình chính trị trong nước, nền kinh tếTB chủ nghĩa Pháp phát triển mạnh mẽ và chuyển mạnh sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa , nhu cầu về nguyên liệu thi trường đặt ra cấp thiết vì vây tư bản pháp đẩy mạnh tốc độ đi xâm lược. Việt Nam có nhiều tài nguyên, nhân công dồi dào trở thành miếng mồi ngon cho tư bản Pháp.Để thực hiện được mục đích của chúng, Pháp đặt ra chiêu bài được gọi là khai Phá Văn Minh cho người bản xứ.
- cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất: Ngay từ đầu Pháp đã chọn vị trí xâm lược , lấy cớ bảo vệ đạo gia tô…để nổ súng xâm lược nước ta và ý định thôn tính nhanh nước ta, sau đó ra sức vơ vét của cải đem về nước.Nhưng khi chúng vừa đặt chân đến mảnh đất Việt Nam, chúng đã gặp phải sự kháng cự mãnh liệt của nhân dân ta, vì vây gần 30 năm sau ( 1884) chúnh mới thực sự chiếm được nước ta.Ngay sau đó chúng đưa ra chương trình Khai thác thuộc địa lần thứ nhất.Kế hoạch vạch ngày 22.3. 1897, gồm 7 điểm: thiết lập bộ máy cai trị; lập hệ thống thuế khoá mới; xây dựng các thiết bị kinh tế: đường sắt, đường bộ, sông đào, bến cảng; phát triển công cuộc thực dân của Pháp và sử dụng lao động bản xứ; tổ chức phòng thủ Đông Dương, lập căn cứ hải quân; đảm bảo an ninh vùng biên giới phía bắc Bắc Kỳ; mở rộng ảnh hưởng của Pháp ở Viễn Đông. Chương trình đã được Đume và những toàn quyền kế tiếp vừa thực hiện, vừa bổ sung, điều chỉnh cho thích hợp với điều kiện chủ quan, khách quan của từng thời điểm cụ thể.
Trong chương trình đó, chúng ta thấy chúng không đầu tư vè công nghiẹp nặng, không đầu tư về KHKT vì nó sẽ trái với mục đích của chúng.
- Kết quả: văn hoá, khoa học và kĩ thuật phương Tây từng bước du nhập vào Đông Dương; một nền công nghiệp mới ra đời trên nguyên tắc "không phương hại đến nền công nghiệp chính quốc"; nhiều trung tâm đô thị lớn, nhỏ xuất hiện; nhiều công ti tư bản khai thác, kinh doanh được thành lập và hoạt động trong các ngành: hầm mỏ, điện - nước, cầu - cống, giao thông vận tải, xuất - nhập khẩu, ngân hàng - tài chính, điện tín - điện thoại - bưu điện; nhiều cơ quan nghiên cứu khoa học phục vụ cho chính sách khai thác được thành lập: Sở Địa lí, Sở Địa chất, Viện Hải dương học, Viện Pastơ (Pasteur), Trường Viễn Đông Bác cổ; cảng Hải Phòng, cảng Sài Gòn được xây dựng và củng cố; tuyến đường sắt Hải Phòng - Hà Nội - Lào Cai - Vân Nam xây dựng xong từ 1910; tuyến đường sắt xuyên Đông Dương cơ bản hoàn thành, 16 tuyến đường bộ được gọi là "đường thuộc địa" đã hoàn thành, chính sách cải tạo lớp trí thức "cựu học" nhằm phục vụ lợi ích của chế độ thực dân được thi hành. Bộ mặt xã hội Việt Nam nói riêng, Đông Dương nói chung có nhiều biến đổi về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, lối sống. Sự phân hoá giai cấp diễn ra sâu sắc: giai cấp địa chủ được củng cố, phát triển; giai cấp nông dân ngày càng bị bần cùng, thương nhân phát triển; một lớp người lao động mới xuất hiện và ngày càng đông trong quá trình hình thành một giai cấp riêng, tiền thân của giai cấp công nhân sau này. Thuộc địa Đông Dương trở thành thị trường tiêu thụ sản phẩm của Pháp; tài nguyên, của cải bị vơ vét; người dân lao động bị đưa đi làm phu đồn điền ở trong nước và ở các thuộc địa khác của Pháp; hàng chục vạn thanh niên bị đưa sang chiến trường Châu Âu trong Chiến tranh thế giới I.
Như vậy nhìn chung kinhtế việt nam có biến chuyển nhưng là một nền kinh tế què quặt, nông nghiệp vẫn lạc hâu ( Thiếu công nghiệp…)->phải lệ thuộc vào TB Pháp
Xã hội việt Nam biến đổi đó là xuất hiện thêm các giai cấp mới và tầng lớp mới , Giai cấp củ bị phân hoá, nông dân bị bần cùng hơn do chính sách vơ vét bóc lột của chúng.
Văn hoá thì chúng thực hiện chính sách ngu dân,duy trì chế độ học thi cử của chế độ phong kiến, trường học chỉ dành riêng cho đào tạo tay sai , con em giàu có.
- Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai: Sau chiến tranh thế giới lần thứ nhất (1914 – 1918), đế
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Hoàng Minh Thuận
Dung lượng: 289,00KB|
Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)