Thi HK2
Chia sẻ bởi Nguyễn Lê Hoàng Vũ |
Ngày 11/10/2018 |
45
Chia sẻ tài liệu: Thi HK2 thuộc Ngữ văn 8
Nội dung tài liệu:
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO PHÚ YÊN
TRƯỜNG THCS&THPT CHU VĂN AN
Tên :……………………………
Lớp :………….
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I
Môn : Ngữ văn 8 - Năm học : 2015-20116
Thời gian làm bài 90 phút
Điểm:
Lời phê của giáo viên :
I. VĂN – TIẾNG VIỆT: (4 điểm )
Câu 1: ( 1.5 điểm )
Chép thuộc lòng bài thơ “Đập đá ở Côn Lôn” của Phan Châu Trinh.
Nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ.
Nêu nội dung chính của bài thơ.
Câu 2: ( 1.5 điểm )
Thế nào là nói quá? Phân biệt biện pháp tu từ nói quá với nói khoác?
Tìm hai câu tục ngữ hoặc ca dao có sử dụng biện pháp tu từ nói quá?
Câu 3: ( 1 điểm )
Nêu công dụng của dấu ngoặc đơn, dấu hai chấm?
Xác định công dụng của dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm trong các đoạn văn sau:
b.1) Giọng nói của người Việt Nam, ngoài hai thanh bằng(âm bình và dương bình) còn có bốn thanh trắc.
b.2) Chim sâu hỏi chiếc lá:
Lá ơi! Hãy kể chuyện cuộc đời bạn cho tôi nghe đi !
Bình thường lắm chẳng có gì đáng kể đâu
II. TẬP LÀM VĂN: ( 6 điểm)
Giới thiệu cặp xách đi học.
ĐÁP ÁN - ĐỀ KIỂM TRA HK I
Năm học: 2015-2016
Môn: Ngữ văn 8
===========================
I. VĂN – TIẾNG VIỆT:
Câu 1:
SGK Ngữ văn 8 Trang 148
1908, Phan Châu Trinh bị khép vào tội xúi giục nhân dân nổi loạn trong phong trào chống thuế ở Trung Kì nên bị bắt đày ra Côn Đảo…Bài thơ này được làm trong lúc ông cùng các tù nhân khác bị bắt lao động khổ sai ở đây.
c) Bằng pháp lãng mạn và giọng điệu hào hùng,bài thơ giúp ta cam nhận một hình tượng đẹp, lẫm liệt, ngang tàng của người anh hùngcứu nước dù gặp bước gian nan nhưng vẫn không sờn lòng đổi chí.
Câu 2:
Nói quá là một biện pháp tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.
Phân biệt:
Nói quá: chỉ là cách nói phóng đại quá sự thật(không phải sai sự thật), mục đích để làm nổi bật bản chất của sự vật, giúp người nghe nhận thức rõ hơn, sự thật rõ hơn.
Nói khoác: là cách nói sai sự thật,nhằm lừa người nghe tin vào điều không có thật ấy.
HS Tự tìm 2 câu tục ngữ hoặc ca dao
Câu 3:
Dấu ngoặc đơn: Dùng để có chức năng chú thích ( giải thích, thuyết minh, bổ sung thêm )
Dấu hai chấm: Đánh dấu ( báo trước)phần bổ sung, giải thích, thuyết minh một phần trước đó.
Đánh dấu ( báo trước) lời dẫn trực tiếp ( dùng với dấu “”) hay lời đối thoại ( dùng với dấu -)
b) Giair thích, đối thoại
II. TẬP LÀM VĂN:
1.MỞ BÀI: - Giới thiệu chiếc cặp sách là người bạn đồng hành lâu dài với lứa tuổi học trò trong suốt thời gian cắp sách đến trường. 2. THÂN BÀI: a. Nguồn gốc, xuất xứ: - Xuất xứ: vào năm 1988, nước Mỹ lần đầu tiên sản xuất ra chiếc cặp sách mang phong cách cổ điển. - Từ sau 1988, cặp sách đã được sử dụng phổ biến nhiều nơi ở Mỹ và sau đó lan rộng ra khắp thế giới. b. Cấu tạo: - Chiếc cặp có cấu tạo rất đơn giản. + Phía ngoài: chỉ có mặt cặp, quai xách, nắp mở, một số cặp có quai đeo,. + Bên trong: có nhiều ngăn để đựng sách vở, bút viết, một số cặp còn có ngăn để đựng áo mưa hoặc chai nước,. c.. Quy trình làm ra chiếc cặp : - Có nhiều loại cặp sách khác nhau như: cặp táp, cặp da, ba-lô,. với nhiều nhãn hiệu nổi tiếng như: của Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc: Tian Ling, Ling Hao,. mang những phong cách thiết kế riêng biệt. Tuy nhiên cách làm chúng đều có phần giống nhau. + Lựa chọn chất liệu: vải nỉ, vải bố, da cá sấu, vải da,. + Xử lý: tái chế lại chất liệu để sử dụng được lâu dài, bớt mùi nhưng vẫn giữ được nét đặc trưng của chất liệu đó. + Khâu may: thông thường các xí nghiệp
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Lê Hoàng Vũ
Dung lượng: 81,00KB|
Lượt tài: 1
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)