Thi dai hoc nek
Chia sẻ bởi Ngô Thị Trinh |
Ngày 12/10/2018 |
17
Chia sẻ tài liệu: thi dai hoc nek thuộc Ngữ văn 9
Nội dung tài liệu:
ĐỀ THI TUYỂN SINH ĐẠI HỌC NĂM 2011
Môn: NGỮ VĂN; Khối: D
Thời gian làm bài: 180 phút, không kể thời gian phát đề
PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (5,0 điểm)
CâuI.(2,0 điểm)
Trong đoạn trích bài thơ Việt Bắc (Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục, 2009), Tố Hữu đã sử dụng những phương tiện nghệ thuật giàu tính dân tộc nào? Những phương tiện đó phù hợp với việc diễn tả tình cảm gì của người cán bộ kháng chiến và nhân dân Việt Bắc?
Câu II. (3,0 điểm)
Đừng cố gắng trở thành người nổi tiếng mà trước hết hãy là người có ích.
Hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 600 từ) trình bày suy nghĩ của anh/ chị về ý kiến trên.
PHẦN RIÊNG (5,0 điểm)
Thí sinh chỉ được làm một trong hai câu (câu III.a hoặc III.b)
Câu III.a. Theo Chương trình Chuẩn (5,0 điểm)
“Hai đứa trẻ” của Thạch Lam là một truyện ngắn trữ tình đượm buồn.
Anh/chị hãy phân tích khung cảnh phố huyện và tâm trạng của nhân vật Liên trong tác phẩm Hai đứa trẻ để làm sáng tỏ ý kiến trên.
Câu III.b. Theo chương trình Nâng cao (5,0 điểm)
“Ơi kháng chiến! Mười năm qua như ngọn lửa
Nghìn năm sau, còn đủ sức soi đường
Con đã đi nhưng con cần vượt nữa
Cho con về gặp lại Mẹ yêu thương.
Con gặp lại nhân dân như nai về suối cũ
Cỏ đón giêng hai, chim én gặp mùa,
Như đứa trẻ thơ đói lòng gặp sữa
Chiếc nôi ngừng bỗng gặp cánh tay đưa.”
(Tiếng hát con tàu – Chế Lan Viên, Ngữ văn 12 Nâng cao,
Tập một, NXB Giáo dục, 2009, tr. 106)
Phân tích đoạn thơ trên để thấy được chất suy tưởng triết lí và nghệ thuật sáng tạo hình ảnh của Chế Lan Viên.
BÀI GIẢI GỢI Ý Câu I: Thí sinh trả lời ngắn gọn, đảm bảo các ý sau: 1. Tố Hữu đã sử dụng những phương tiện nghệ thuật giàu tính dân tộc trong bài thơ Việt Bắc: _ Thể thơ lục bát mềm mại, uyển chuyển của dân tộc được Tố Hữu sử dụng điêu luyện kết hợp với lối hát đối đáp giao duyên vốn quen thuộc trong ca dao dân ca _ Tác giả đã chọn lựa và sử dụng thật linh hoạt và đầy sáng tạo cặp đại từ nhân xưng vốn quen thuộc trong ca dao dân ca “mình – ta” _ Tác giả đã sử dụng những biện pháp tu từ truyền thống (so sánh, nhân hóa, ẩn dụ, hoán dụ, cường điệu, điệp từ, điệp ngữ …) cũng như sử dụng những từ láy và cách nói quen thuộc của thơ ca dân gian đã tạo nên nhạc tính dân tộc của bài thơ như giọng điệu tâm tình. 2. Những phương tiện nghệ thuật trên rất phù hợp với việc diễn tả tình cảm lớn, ân tình cách mạng (tình quân dân “cá nước” trong chín năm kháng chiến gian khổ mà hào hùng ở núi rừng Việt Bắc, tình cảm đối với Đảng và Bác Hồ kính yêu) giữa người cán bộ kháng chiến về xuôi và nhân dân (người ở lại) Việt Bắc, làm cho tình cảm giữa họ kín đáo mà không xa vời, gắn bó thắm thiết, mặn nồng sâu sắc mà không gượng gạo, không sỗ sàng. Câu III.b. I. Yêu cầu về kỹ năng : - Biết cách làm một bài nghị luận văn học để cảm nhận đoạn thơ về nội dung, nghệ thuật. - Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt mạch lạc, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp, dùng từ. II. Yêu cầu về kiến thức : Trên cơ sở hiểu biết, thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách, nhưng cần đảm bảo các ý chính sau : 1) Giới thiệu tác giả, tác phẩm và đoạn thơ : - Chế Lan Viên là nhà thơ nổi tiếng của phong trào Thơ mới với phong cách thơ suy tưởng, giàu triết lí và nghệ thuật tạo hình sâu sắc. trích từ trong tập “Ánh(- “Tiếng hát con tàu” sáng và phù sa”(1960). trích dẫn đoạn thơ (nêu cảm nhận chung về đoạn( thơ - trình tự của mạch thơ) 2) • Phân tích cụ thể : * Đoạn 1 : “Ơi kháng chiến! Mười năm qua như ngọn lửa Nghìn năm sau, còn đủ sức soi đường. Con đã đi nhưng con cần vượt nữa Cho con về gặp lại Mẹ yêu thương.” - Nội dung chủ yếu : công lao của Tây Bắc trong mười năm nhưng sức lan tỏa
Môn: NGỮ VĂN; Khối: D
Thời gian làm bài: 180 phút, không kể thời gian phát đề
PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (5,0 điểm)
CâuI.(2,0 điểm)
Trong đoạn trích bài thơ Việt Bắc (Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục, 2009), Tố Hữu đã sử dụng những phương tiện nghệ thuật giàu tính dân tộc nào? Những phương tiện đó phù hợp với việc diễn tả tình cảm gì của người cán bộ kháng chiến và nhân dân Việt Bắc?
Câu II. (3,0 điểm)
Đừng cố gắng trở thành người nổi tiếng mà trước hết hãy là người có ích.
Hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 600 từ) trình bày suy nghĩ của anh/ chị về ý kiến trên.
PHẦN RIÊNG (5,0 điểm)
Thí sinh chỉ được làm một trong hai câu (câu III.a hoặc III.b)
Câu III.a. Theo Chương trình Chuẩn (5,0 điểm)
“Hai đứa trẻ” của Thạch Lam là một truyện ngắn trữ tình đượm buồn.
Anh/chị hãy phân tích khung cảnh phố huyện và tâm trạng của nhân vật Liên trong tác phẩm Hai đứa trẻ để làm sáng tỏ ý kiến trên.
Câu III.b. Theo chương trình Nâng cao (5,0 điểm)
“Ơi kháng chiến! Mười năm qua như ngọn lửa
Nghìn năm sau, còn đủ sức soi đường
Con đã đi nhưng con cần vượt nữa
Cho con về gặp lại Mẹ yêu thương.
Con gặp lại nhân dân như nai về suối cũ
Cỏ đón giêng hai, chim én gặp mùa,
Như đứa trẻ thơ đói lòng gặp sữa
Chiếc nôi ngừng bỗng gặp cánh tay đưa.”
(Tiếng hát con tàu – Chế Lan Viên, Ngữ văn 12 Nâng cao,
Tập một, NXB Giáo dục, 2009, tr. 106)
Phân tích đoạn thơ trên để thấy được chất suy tưởng triết lí và nghệ thuật sáng tạo hình ảnh của Chế Lan Viên.
BÀI GIẢI GỢI Ý Câu I: Thí sinh trả lời ngắn gọn, đảm bảo các ý sau: 1. Tố Hữu đã sử dụng những phương tiện nghệ thuật giàu tính dân tộc trong bài thơ Việt Bắc: _ Thể thơ lục bát mềm mại, uyển chuyển của dân tộc được Tố Hữu sử dụng điêu luyện kết hợp với lối hát đối đáp giao duyên vốn quen thuộc trong ca dao dân ca _ Tác giả đã chọn lựa và sử dụng thật linh hoạt và đầy sáng tạo cặp đại từ nhân xưng vốn quen thuộc trong ca dao dân ca “mình – ta” _ Tác giả đã sử dụng những biện pháp tu từ truyền thống (so sánh, nhân hóa, ẩn dụ, hoán dụ, cường điệu, điệp từ, điệp ngữ …) cũng như sử dụng những từ láy và cách nói quen thuộc của thơ ca dân gian đã tạo nên nhạc tính dân tộc của bài thơ như giọng điệu tâm tình. 2. Những phương tiện nghệ thuật trên rất phù hợp với việc diễn tả tình cảm lớn, ân tình cách mạng (tình quân dân “cá nước” trong chín năm kháng chiến gian khổ mà hào hùng ở núi rừng Việt Bắc, tình cảm đối với Đảng và Bác Hồ kính yêu) giữa người cán bộ kháng chiến về xuôi và nhân dân (người ở lại) Việt Bắc, làm cho tình cảm giữa họ kín đáo mà không xa vời, gắn bó thắm thiết, mặn nồng sâu sắc mà không gượng gạo, không sỗ sàng. Câu III.b. I. Yêu cầu về kỹ năng : - Biết cách làm một bài nghị luận văn học để cảm nhận đoạn thơ về nội dung, nghệ thuật. - Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt mạch lạc, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp, dùng từ. II. Yêu cầu về kiến thức : Trên cơ sở hiểu biết, thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách, nhưng cần đảm bảo các ý chính sau : 1) Giới thiệu tác giả, tác phẩm và đoạn thơ : - Chế Lan Viên là nhà thơ nổi tiếng của phong trào Thơ mới với phong cách thơ suy tưởng, giàu triết lí và nghệ thuật tạo hình sâu sắc. trích từ trong tập “Ánh(- “Tiếng hát con tàu” sáng và phù sa”(1960). trích dẫn đoạn thơ (nêu cảm nhận chung về đoạn( thơ - trình tự của mạch thơ) 2) • Phân tích cụ thể : * Đoạn 1 : “Ơi kháng chiến! Mười năm qua như ngọn lửa Nghìn năm sau, còn đủ sức soi đường. Con đã đi nhưng con cần vượt nữa Cho con về gặp lại Mẹ yêu thương.” - Nội dung chủ yếu : công lao của Tây Bắc trong mười năm nhưng sức lan tỏa
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Ngô Thị Trinh
Dung lượng: 29,00KB|
Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)