Thế giới của loài rắn
Chia sẻ bởi Thân Thị Diệp Nga |
Ngày 05/05/2019 |
44
Chia sẻ tài liệu: Thế giới của loài rắn thuộc Sinh học 7
Nội dung tài liệu:
THẾ GIỚI LOÀI RẮN
SINH SẢN
CÁCH DI CHUYỂN
CÁCH BẮT MỒI
HIỆN TƯỢNG LỘT XÁC
RẮN ĐỘC VÀ RẮN LÀNH
CÁCH TỰ VỆ CỦA RẮN
CẤU TẠO VÀ HOẠT ĐỘNG SỐNG
LỢI ÍCH VÀ TÁC HẠI
CÁCH PHÒNG CHỐNG KHI BỊ RẮN CẮN
Rắn có cấu tạo chuyển hoá với lối sống bò bằng bụng và nuốt mồi lớn. Rắn có cơ thể dài, tứ chi dai và xương mỏ ác tiêu biến, cột sống dài có nhiều đốt sống gồm phần thân và đuôi. Có răng mọc trên nhiều xương của bộ hàm. Rắn độc có răng độc lớn thông với tuyến độc mắt có mí dính liền và trong suốt. Xoang tai giữa và màng nhĩ tiêu biến. Lưỡi dài đầu chẻ đôi thò ra khỏi miệng.
CẤU TẠO
CẤU TẠO VÀ HOẠT ĐỘNG SỐNG
Thường sống ở những nơi hoang dã, hẻo lánh như rừng già và hoang mạc. Sống chui rúc luồn lách chỗ rậm rạp và tối tăm và chủ yếu hoạt động về đêm, rắn ở khắp mọi nơi trên thế giới trừ những vùng rất lạnh.
NƠI SỐNG
CẤU TẠO VÀ HOẠT ĐỘNG SỐNG
Rắn gồm khoảng 2700 loài, ở Việt Nam có 145 loài. Có 3 nhóm rắn là:
Nhóm rắn nguyên thuỷ: trăn nhiệt đới và trăn nam mĩ.
Nhóm rắn mù: bao gồm các loài rắn sọc.
Nhóm rắn tiến hoá gồm rắn nanh độc, rắn hổ mang, rắn biển và rắn Viper.
PHÂN LOẠI
CẤU TẠO VÀ HOẠT ĐỘNG SỐNG
CÁCH DI CHUYỂN
Vì không có chân, rắn phải dùng da bụng phối hợp với xương sườn để di động theo kiểu bò sát. Luồn lách, chui rúc, leo trèo và bơi lội.
CÁCH DI CHUYỂN
Rắn chui xuống cát theo phương thẳng đứng ngọ nguậy và lắc lư thân mình. Khi xuyên xuống được rồi nó xúc cát lên qua lưng, các lớp vảy dọc theo thân giúp nó chuyển các hạt cát dọc thân. Lúc này rắn hổ cát hầu như bị chôn hoàn toàn trong cát. Nhờ vậy nó tránh được cái nóng, kẻ thù cũng như rình mồi.
Một con rắn hổ cát rúc vào trong cát đầu tiên cái đuôi ngoe nguẩy. Khi nó bắt đầu chui mắt của nó không bị cát lọt vào là nhờ một cửa sổ trong suốt che chắn cho mắt.
Rắn tấn công mồi bằng miệng, sau khi giữ chặt con mồi, rắn dùng thân cuốn ép làm con mồi mất khả năng cử động và hô hấp, sau đó mới tìm cách nuốt.Những rắn có nọc độc sau khi cắn mồi, đợi mồi bị tê liệt hoàn toàn chúng mới nuốt chửng.
CÁCH BẮT MỒI
Rắn nuốt chửng được mồi là vì nó có một hàm hai khớp nối và những dây chằng đàn hồi nối các xương hàm với nhau. Điều này cho phép miệng con rắn mở ra thật to để có thể nuốt chửng thức ăn lớn hơn cái đầu của nó. Rắn rất tham ăn có thể nuốt đựơc con mồi lớn gấp 4 -5 lần cơ thể chúng. Khả năng nhịn ăn của rắn rất giỏi
CÁCH BẮT MỒI
Rắn biển có 15 loài (đẻn vạch, đẻn chì, đẻn lục,.)
RẮN ĐỘC VÀ RẮN LÀNH
RẮN ĐỘC
RẮN ĐỘC VÀ RẮN LÀNH
Rắn hổ có 9 loài (Hổ mang, Hổ chúa,.)
RẮN ĐỘC
Rắn lục có 11 loài (rắn lục xanh, rắn lục núi,.)
RẮN ĐỘC
RẮN ĐỘC VÀ RẮN LÀNH
Tuyến độc của rắn thực chất do tuyến nước bọt biến đổi thành. Mỗi loài rắn đọc đều có nọc độc riêng có tác động sinh học khác nhau.
Nọc rắn hổ mang, hổ chúa tác động chủ yếu đến hệ thần kinh.
Nọc rắn lục thì tác động đến hệ tuần hoàn và phá huỷ hồng cầu.
Rắn đuôi kêu có nọc độc rất mạnh, 1g nọc độc của chúng có thể giết được 50 con bò hoặc 200 người.
RẮN ĐỘC VÀ RẮN LÀNH
BÍ ẨN VỀ NỌC RẮN ĐỘC.
RẮN ĐỘC VÀ RẮN LÀNH
Không phải tất cả những rắn hổ đều độc: hổ lành, hổ mây, hổ xiên, . những loài này không có nọc độc.
Rắn giun cỡ nhỏ sống trong đất cũng không có nọc độc.
RẮN LÀNH
Chúng có nhiều cách tự vệ khác nhau. Để tự vệ mình thì rắn có cấu tạo khác thường trên cơ thể hoặc màu sắc trên da: rắn lục, rắn dây,. có màu xanh lá cây. Hình dạng của rắn rất quan trọng trong vấn đề nguỵ trang: như rắn bò có thân hình mảnh tương tự như một phần của cây.
CÁCH TỰ VỆ CỦA RẮN
Một số rắn không độc lại có màu sắc tương tự như rắn độc để tránh được kẻ thù và được bảo vệ.
CÁCH TỰ VỆ CỦA RẮN
Rắn hổ mang, rắn hổ chúa chúng tự chủ động bảo vệ bằng cách cất cao cổ phù mang, bạnh cổ để doạ nạt hoặc phun nọc để làm mù mắt kẻ thù.
Nhiều loài rắn chơi trò giả chết khi bị đe doạ.
CÁCH TỰ VỆ CỦA RẮN
Vài ngày trước khi lột xác mắt nó mờ đi, trên da xuất hiện những mảng đục, không màu. Nó mất cảm giác ngon miệng và có thể trở nên hung dữ. Nhiều con rắn đi tìm kiếm nước uống vì chúng mất đi nhiều chất lỏng cùng với da trong cơ thể.
HIỆN TƯỢNG LỘT XÁC
Rắn có khả năng trườn ra khỏi lớp da cũ hoặc cọ mình vào đá, cành cây để kéo lớp da cũ ra, làm lộ lớp da mới hình thành. Chúng làm được điều này vì chúng không có chân cản trở việc lột xác. Con rắn con thay da khi mới nở và thay 7 lần trong năm.
Rắn cái toả ra mùi quyến rũ thu hút nhiều con đực mò đến. Chúng lượn khúc và xoắn lấy nhau cho đến khi con mạnh nhất chiến thắng và kết đôi với con cái.
Cách tìm bạn tình
SINH SẢN
Con đực tiến lại gần con cái, kích thích bạn tình tham gia vào việc giao phối bằng cách cọ cái cằm của nó dọc theo lưng con cái. Trong lúc toàn thân và đuôi 2 con xoắn vào nhau. Mùa giao phối của rắn từ tháng 2 đến tháng 6.
Cách tìm bạn tình
SINH SẢN
Con cái đẻ từ 5 - 30 trứng, khi đẻ rắn mẹ chọn nơi ấm áp, vừa hơi ấm, con đực nằm bên cạnh để canh giữ khi con cái đẻ và ấp trứng.
ĐẺ TRỨNG
SINH SẢN
Trên vỏ trứng có một vết sẹo nhỏ còn lưu lại như cái cúc áo. Khi con rắn non phát triển từ đầu hàm trên phát triển ra một cái răng nhọn gọi là răng trứng. Con vật bé nhỏ dùng chiếc răng đó để làm thủng vỏ, con rắn con nhìn ra thế giới qua vết nứt mà nó tạo ra. Nó chưa vội vàng rời khỏi cái vỏ mà chỉ thò đầu ra quan sát từ 1- 2 ngày. Sau đó nó rời khỏi trứng từ 7 - 15 tuần sau khi đẻ.
Rắn con mới nở ra có chiều dài lớn hơn rất nhiều so với quả trứng, sở dĩ như vậy là khi phôi phát triển toàn bộ con rắn cuốn lại trong trứng thành hình xoắn ốc.
TRỨNG NỞ
SINH SẢN
LỢI ÍCH VÀ TÁC HẠI
Mỡ rắn bôi chữa các vết thương, Gan rắn đắp chỗ rắn cắn.
Nọc rắn chữa bệnh động kinh. Nọc rắn hổ mang dùng với liều lượng nhỏ là chất gây tê tốt. Y học còn dùng nọc rắn để điều trị các bệnh ung thư ác tính.
LỢI ÍCH
Người Ai Cập ăn thịt rắn để chữa bệnh hủi.
Người Việt Nam ngâm rắn trong rượu uống để chữa bệnh phong tê thấp.
Rắn lại là thức ăn của chim thú và cả con người vì thịt rắn là loại thức ăn cao cấp.
Da rắn được thuộc để làm ví, thắt lưng, .
Rắn còn đóng vai tròn cân bằng sinh thát trong thế giới tự nhiên, rắn an thịt nhiều loại sâu bọ và chuột.
LỢI ÍCH
LỢI ÍCH VÀ TÁC HẠI
Rắn gây nguy hiểm cho người và động vật
TÁC HẠI
LỢI ÍCH VÀ TÁC HẠI
Khi bị rắn cắn đầu tiên là phải khẩn trương rửa sạch vết thương bằng dung dịch thuốc tim đặc để trung hoà nọc độc. Cho bệnh nhân uống cà phê đường hoặc chè đặc. Lau sạch mồ hôi, nằm chỗ ấm. Rồi đưa đến bệnh viện gần nhất.
CÁCH PHÒNG CHỐNG KHI BỊ RẮN CẮN
CÁCH PHÒNG CHỐNG KHI BỊ RẮN CẮN
Buộc chặt vết thương chừng 5-10cm theo chiều máu chảy về tim, cứ 10 phút phải nới lỏng một lần về phía vết cắn
Dùng dao khử trung bằng cách rạch vết thương tới độ sâu của răng độc cắn vào chỗ cắn.
Dùng giác hút hoặc ống áp vào chỗ rạch rồi hút máu (không nặn ).
Thao tác sơ cấp cứu
Rửa vết thương bằng dung dịch thuốc tím 5%.
Đưa tới bệnh viện gần nhất.
Bệnh nhân cần bình tĩnh không hốt hoảng, không được uống rượu.
CÁCH PHÒNG CHỐNG KHI BỊ RẮN CẮN
Thao tác sơ cấp cứu
NHÓM II
LỚP: SƯ PHẠM SINH 1
SINH SẢN
CÁCH DI CHUYỂN
CÁCH BẮT MỒI
HIỆN TƯỢNG LỘT XÁC
RẮN ĐỘC VÀ RẮN LÀNH
CÁCH TỰ VỆ CỦA RẮN
CẤU TẠO VÀ HOẠT ĐỘNG SỐNG
LỢI ÍCH VÀ TÁC HẠI
CÁCH PHÒNG CHỐNG KHI BỊ RẮN CẮN
Rắn có cấu tạo chuyển hoá với lối sống bò bằng bụng và nuốt mồi lớn. Rắn có cơ thể dài, tứ chi dai và xương mỏ ác tiêu biến, cột sống dài có nhiều đốt sống gồm phần thân và đuôi. Có răng mọc trên nhiều xương của bộ hàm. Rắn độc có răng độc lớn thông với tuyến độc mắt có mí dính liền và trong suốt. Xoang tai giữa và màng nhĩ tiêu biến. Lưỡi dài đầu chẻ đôi thò ra khỏi miệng.
CẤU TẠO
CẤU TẠO VÀ HOẠT ĐỘNG SỐNG
Thường sống ở những nơi hoang dã, hẻo lánh như rừng già và hoang mạc. Sống chui rúc luồn lách chỗ rậm rạp và tối tăm và chủ yếu hoạt động về đêm, rắn ở khắp mọi nơi trên thế giới trừ những vùng rất lạnh.
NƠI SỐNG
CẤU TẠO VÀ HOẠT ĐỘNG SỐNG
Rắn gồm khoảng 2700 loài, ở Việt Nam có 145 loài. Có 3 nhóm rắn là:
Nhóm rắn nguyên thuỷ: trăn nhiệt đới và trăn nam mĩ.
Nhóm rắn mù: bao gồm các loài rắn sọc.
Nhóm rắn tiến hoá gồm rắn nanh độc, rắn hổ mang, rắn biển và rắn Viper.
PHÂN LOẠI
CẤU TẠO VÀ HOẠT ĐỘNG SỐNG
CÁCH DI CHUYỂN
Vì không có chân, rắn phải dùng da bụng phối hợp với xương sườn để di động theo kiểu bò sát. Luồn lách, chui rúc, leo trèo và bơi lội.
CÁCH DI CHUYỂN
Rắn chui xuống cát theo phương thẳng đứng ngọ nguậy và lắc lư thân mình. Khi xuyên xuống được rồi nó xúc cát lên qua lưng, các lớp vảy dọc theo thân giúp nó chuyển các hạt cát dọc thân. Lúc này rắn hổ cát hầu như bị chôn hoàn toàn trong cát. Nhờ vậy nó tránh được cái nóng, kẻ thù cũng như rình mồi.
Một con rắn hổ cát rúc vào trong cát đầu tiên cái đuôi ngoe nguẩy. Khi nó bắt đầu chui mắt của nó không bị cát lọt vào là nhờ một cửa sổ trong suốt che chắn cho mắt.
Rắn tấn công mồi bằng miệng, sau khi giữ chặt con mồi, rắn dùng thân cuốn ép làm con mồi mất khả năng cử động và hô hấp, sau đó mới tìm cách nuốt.Những rắn có nọc độc sau khi cắn mồi, đợi mồi bị tê liệt hoàn toàn chúng mới nuốt chửng.
CÁCH BẮT MỒI
Rắn nuốt chửng được mồi là vì nó có một hàm hai khớp nối và những dây chằng đàn hồi nối các xương hàm với nhau. Điều này cho phép miệng con rắn mở ra thật to để có thể nuốt chửng thức ăn lớn hơn cái đầu của nó. Rắn rất tham ăn có thể nuốt đựơc con mồi lớn gấp 4 -5 lần cơ thể chúng. Khả năng nhịn ăn của rắn rất giỏi
CÁCH BẮT MỒI
Rắn biển có 15 loài (đẻn vạch, đẻn chì, đẻn lục,.)
RẮN ĐỘC VÀ RẮN LÀNH
RẮN ĐỘC
RẮN ĐỘC VÀ RẮN LÀNH
Rắn hổ có 9 loài (Hổ mang, Hổ chúa,.)
RẮN ĐỘC
Rắn lục có 11 loài (rắn lục xanh, rắn lục núi,.)
RẮN ĐỘC
RẮN ĐỘC VÀ RẮN LÀNH
Tuyến độc của rắn thực chất do tuyến nước bọt biến đổi thành. Mỗi loài rắn đọc đều có nọc độc riêng có tác động sinh học khác nhau.
Nọc rắn hổ mang, hổ chúa tác động chủ yếu đến hệ thần kinh.
Nọc rắn lục thì tác động đến hệ tuần hoàn và phá huỷ hồng cầu.
Rắn đuôi kêu có nọc độc rất mạnh, 1g nọc độc của chúng có thể giết được 50 con bò hoặc 200 người.
RẮN ĐỘC VÀ RẮN LÀNH
BÍ ẨN VỀ NỌC RẮN ĐỘC.
RẮN ĐỘC VÀ RẮN LÀNH
Không phải tất cả những rắn hổ đều độc: hổ lành, hổ mây, hổ xiên, . những loài này không có nọc độc.
Rắn giun cỡ nhỏ sống trong đất cũng không có nọc độc.
RẮN LÀNH
Chúng có nhiều cách tự vệ khác nhau. Để tự vệ mình thì rắn có cấu tạo khác thường trên cơ thể hoặc màu sắc trên da: rắn lục, rắn dây,. có màu xanh lá cây. Hình dạng của rắn rất quan trọng trong vấn đề nguỵ trang: như rắn bò có thân hình mảnh tương tự như một phần của cây.
CÁCH TỰ VỆ CỦA RẮN
Một số rắn không độc lại có màu sắc tương tự như rắn độc để tránh được kẻ thù và được bảo vệ.
CÁCH TỰ VỆ CỦA RẮN
Rắn hổ mang, rắn hổ chúa chúng tự chủ động bảo vệ bằng cách cất cao cổ phù mang, bạnh cổ để doạ nạt hoặc phun nọc để làm mù mắt kẻ thù.
Nhiều loài rắn chơi trò giả chết khi bị đe doạ.
CÁCH TỰ VỆ CỦA RẮN
Vài ngày trước khi lột xác mắt nó mờ đi, trên da xuất hiện những mảng đục, không màu. Nó mất cảm giác ngon miệng và có thể trở nên hung dữ. Nhiều con rắn đi tìm kiếm nước uống vì chúng mất đi nhiều chất lỏng cùng với da trong cơ thể.
HIỆN TƯỢNG LỘT XÁC
Rắn có khả năng trườn ra khỏi lớp da cũ hoặc cọ mình vào đá, cành cây để kéo lớp da cũ ra, làm lộ lớp da mới hình thành. Chúng làm được điều này vì chúng không có chân cản trở việc lột xác. Con rắn con thay da khi mới nở và thay 7 lần trong năm.
Rắn cái toả ra mùi quyến rũ thu hút nhiều con đực mò đến. Chúng lượn khúc và xoắn lấy nhau cho đến khi con mạnh nhất chiến thắng và kết đôi với con cái.
Cách tìm bạn tình
SINH SẢN
Con đực tiến lại gần con cái, kích thích bạn tình tham gia vào việc giao phối bằng cách cọ cái cằm của nó dọc theo lưng con cái. Trong lúc toàn thân và đuôi 2 con xoắn vào nhau. Mùa giao phối của rắn từ tháng 2 đến tháng 6.
Cách tìm bạn tình
SINH SẢN
Con cái đẻ từ 5 - 30 trứng, khi đẻ rắn mẹ chọn nơi ấm áp, vừa hơi ấm, con đực nằm bên cạnh để canh giữ khi con cái đẻ và ấp trứng.
ĐẺ TRỨNG
SINH SẢN
Trên vỏ trứng có một vết sẹo nhỏ còn lưu lại như cái cúc áo. Khi con rắn non phát triển từ đầu hàm trên phát triển ra một cái răng nhọn gọi là răng trứng. Con vật bé nhỏ dùng chiếc răng đó để làm thủng vỏ, con rắn con nhìn ra thế giới qua vết nứt mà nó tạo ra. Nó chưa vội vàng rời khỏi cái vỏ mà chỉ thò đầu ra quan sát từ 1- 2 ngày. Sau đó nó rời khỏi trứng từ 7 - 15 tuần sau khi đẻ.
Rắn con mới nở ra có chiều dài lớn hơn rất nhiều so với quả trứng, sở dĩ như vậy là khi phôi phát triển toàn bộ con rắn cuốn lại trong trứng thành hình xoắn ốc.
TRỨNG NỞ
SINH SẢN
LỢI ÍCH VÀ TÁC HẠI
Mỡ rắn bôi chữa các vết thương, Gan rắn đắp chỗ rắn cắn.
Nọc rắn chữa bệnh động kinh. Nọc rắn hổ mang dùng với liều lượng nhỏ là chất gây tê tốt. Y học còn dùng nọc rắn để điều trị các bệnh ung thư ác tính.
LỢI ÍCH
Người Ai Cập ăn thịt rắn để chữa bệnh hủi.
Người Việt Nam ngâm rắn trong rượu uống để chữa bệnh phong tê thấp.
Rắn lại là thức ăn của chim thú và cả con người vì thịt rắn là loại thức ăn cao cấp.
Da rắn được thuộc để làm ví, thắt lưng, .
Rắn còn đóng vai tròn cân bằng sinh thát trong thế giới tự nhiên, rắn an thịt nhiều loại sâu bọ và chuột.
LỢI ÍCH
LỢI ÍCH VÀ TÁC HẠI
Rắn gây nguy hiểm cho người và động vật
TÁC HẠI
LỢI ÍCH VÀ TÁC HẠI
Khi bị rắn cắn đầu tiên là phải khẩn trương rửa sạch vết thương bằng dung dịch thuốc tim đặc để trung hoà nọc độc. Cho bệnh nhân uống cà phê đường hoặc chè đặc. Lau sạch mồ hôi, nằm chỗ ấm. Rồi đưa đến bệnh viện gần nhất.
CÁCH PHÒNG CHỐNG KHI BỊ RẮN CẮN
CÁCH PHÒNG CHỐNG KHI BỊ RẮN CẮN
Buộc chặt vết thương chừng 5-10cm theo chiều máu chảy về tim, cứ 10 phút phải nới lỏng một lần về phía vết cắn
Dùng dao khử trung bằng cách rạch vết thương tới độ sâu của răng độc cắn vào chỗ cắn.
Dùng giác hút hoặc ống áp vào chỗ rạch rồi hút máu (không nặn ).
Thao tác sơ cấp cứu
Rửa vết thương bằng dung dịch thuốc tím 5%.
Đưa tới bệnh viện gần nhất.
Bệnh nhân cần bình tĩnh không hốt hoảng, không được uống rượu.
CÁCH PHÒNG CHỐNG KHI BỊ RẮN CẮN
Thao tác sơ cấp cứu
NHÓM II
LỚP: SƯ PHẠM SINH 1
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Thân Thị Diệp Nga
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)