TH K tra danh gia theo chuan KTKN mon toan T10 2009.
Chia sẻ bởi Tăng Xuân Sơn |
Ngày 03/05/2019 |
29
Chia sẻ tài liệu: TH K tra danh gia theo chuan KTKN mon toan T10 2009. thuộc Toán học 5
Nội dung tài liệu:
Nguyễn Văn Sơn Sở GD&ĐT
tập huấn kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập của học sinh tiểu học
theo chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Toán
Vinh, ngày 30,31 / 10 / 2009
Nguyễn Văn Sơn Sở GD&ĐT
I. MỤC TIÊU VÀ NỘI DUNG DẠY HỌC MÔN TOÁN TIỂU HỌC
1. Mục tiêu môn Toán
Môn Toán ở cấp Tiểu học nhằm giúp HS :
- Kiến thức: Có những kiến thức cơ bản ban đầu về số học các số tự nhiên, phân số, số thập phân; các đại lượng thông dụng; một số yếu tố hình học và thống kê đơn giản.
- Kĩ năng: Hình thành các kĩ kĩ năng thực hành tính, đo lường, giải bài toán có nhiều ứng dụng thiết thực trong đời sống.
- Thái độ và hành vi: Bước đầu phát triển năng lực tư duy, khả năng suy luận hợp lí và diễn đạt đúng (nói và viết) cách phát hiện và cách giải quyết các vấn đề đơn giản, gần gũi trong cuộc sống; kích thích trí tưởng tượng; chăm học và hứng thú học tập toán; hình thành bước đầu phương pháp tự học và làm việc có kế hoạch, khoa học, chủ động, linh hoạt, sáng tạo.
Nguyễn Văn Sơn Sở GD&ĐT
+ Nội dung: Gần với cuộc sống hiện tại hơn qua các ví dụ, bài tập, thực hành.
+ Kĩ năng: Hình thành các kĩ năng ứng dụng thiết thực trong đời sống.
+ Bài tập: Đa dạng, phong phú, không có bài toán sao (*)
+ Phương pháp học tập mới: Tìm tòi, phát hiện và nêu vấn đề, cùng giải quyết với ban có sự giúp đỡ của GV.
Các yếu tố mới của mục tiêu môn Toán :
Nguyễn Văn Sơn Sở GD&ĐT
2. Nội dung dạy học môn Toán
Nội dung dạy học môn Toán được nêu trong Chương trình giáo dục phổ thông - cấp Tiểu học theo từng lớp, trong đó có nêu rõ mức độ cần đạt về kiến thức, kĩ năng (Chuẩn kiến thức, kĩ năng) của từng chủ đề, theo các mạch kiến thức của từng lớp.
Chuẩn kiến thức, kĩ năng (QĐ 16) nêu rõ:
- Chuẩn kiến thức, kĩ năng là yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kĩ năng của môn học mà HS cần phải và có thể đạt được.
- Chuẩn kiến thức, kĩ năng được cụ thể ở các chủ đề của môn học theo từng khối lớp, ở các lĩnh vực học tập cho từng lớp và cả cấp học.
- Chuẩn kiến thức, kĩ năng là cơ sở để biên soạn SGK, quản lý dạy học, đánh giá kết quả giáo dục ở từng môn học.
Nguyễn Văn Sơn Sở GD&ĐT
3. Thực hiện Chuẩn kiến thức, kĩ năng.
Tài liệu Hướng dẫn thực hiện Chuẩn kiến thức kĩ năng môn Toán được soạn theo kế hoạch dạy học qui định ( tuần, tiết - bài) trình bày thứ tự theo các bài học trong SGK môn Toán ở từng khối, lớp đang được sử dụng trong các trường học trên toàn quốc. Chúng ta khẳng định rằng: Dạy học trên cơ sở Chuẩn kiến thức kĩ năng là quá trình dạy học đảm bảo mọi đối tượng HS đều đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng cơ bản của môn học bằng sự nỗ lực của bản thân, đồng thời đáp ứng được nhu cầu phát triển năng lực riêng của từng HS về môn Toán. Như vậy dạy học trên cơ sở Chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Toán thực chất là quá trình tổ chức, hướng dẫn HS hoạt động học tập môn Toán để mọi đối tượng HS đều đạt được chuẩn và phát triển được các năng lực cá nhân bằng các giải pháp phù hợp đối tượng.
Nguyễn Văn Sơn Sở GD&ĐT
Đối với từng bài học trong SGK môn Toán, cần quan tâm tới yêu cầu cơ bản, tối thiểu mà tất cả HS cần phải đạt được sau khi học xong bài học đó. Có thể hiểu theo nghĩa rộng là: Căn cứ vào Chuẩn kiến thức, kĩ năng ở mỗi chủ đề của chương trình môn Toán và đặc điểm, khả năng nhận thức của HS, mỗi bài học đều có một mục tiêu cụ thể nhằm hướng tới mục tiêu khái quát mang tính tổng hợp ở cấp độ cao hơn của Chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Toán, trong đó có những vấn đề yêu cầu cốt lõi cần đạt của bài học. Nói cách khác yêu cầu cần đạt của mỗi bài học thực chất là yêu cầu cơ bản, tối thiểu - phần mang tính lượng hoá của mục tiêu bài học. Như vậy ngoài yêu cầu cần đạt của bài học đặt ra cho tất cả đối tượng HS, mục tiêu của mỗi bài học (có thể tham khảo SGV) còn có thể hướng tới giải quyết và phát triển những kiến thức, kĩ năng được khai thác mở rộng hoặc sâu hơn nhằm nâng cao, phát hiện cho một bộ phận học sinh có năng lực học toán.
Nguyễn Văn Sơn Sở GD&ĐT
Quá trình tích luỹ được qua yêu cầu cần đạt ở mỗi bài học đối với HS cũng chính là quá trình bảo đảm cho HS đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng cơ bản của môn Toán theo từng chủ đề, từng lớp và toàn cấp Tiểu học.
Để đảm bảo thực hiện được yêu cầu cần đạt của mỗi bài học, phải thực hiện các bài tập cần làm trong số các bài tập thực hành, luyện tập của bài học trong SGK. Đây là các bài tập cơ bản, thiết yếu phải hoàn thành đối với HS trong mỗi giờ học. Các bài tập cần làm ở mỗi bài học trong SGK đã được lựa chọn theo những tiêu chí (đảm bảo tính sư phạm, tính khả thi, tính đặc thù của môn học,...) nhằm đáp ứng các yêu cầu sau:
- Là các dạng bài tập cơ bản, cần thiết, tối thiểu giúp HS thực hành để từng bước nắm được kiến thức, rèn kĩ năng và yêu cầu về thái độ nhằm đáp ứng yêu cầu cần đạt của mỗi bài học.
Nguyễn Văn Sơn Sở GD&ĐT
- Góp phần thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng của mỗi chủ đề nội dung trong môn Toán đối với từng lớp 1, 2, 3, 4, 5.
- Góp phần thực hiện Chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ mà HS cần đạt sau khi học hết mỗi lớp ; thực hiện Chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ của chương trình tiểu học.
Như vậy, trong quá trình chuẩn bị và dạy học, GV phải nắm được yêu cầu cần đạt và các bài tập cần làm của mỗi bài học trong SGK đối với HS để bảo đảm mọi đối tượng HS đều đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình môn Toán theo từng chủ đề, từng lớp và toàn cấp Tiểu học.
Nguyễn Văn Sơn Sở GD&ĐT
Hướng dẫn thực hiện Chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Toán góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục ở tiểu học trên các phương diện sau:
- Nâng cao nhận thức trong chỉ đạo, dạy học, kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS cho đội ngũ cná bộ quản lý giáo dục và giáo viên.
- Tăng cường hiệu quả về tổ chức thực hiện dạy học, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS trên cơ sở chuẩn kiến thức, kĩ năng của môn học.
- Hỗ trợ thiết thực cho công tác quản lý, chỉ đạo của các cấp quản lý từ TW đến các địa phương và các trường.
Nguyễn Văn Sơn Sở GD&ĐT
4. Sử dụng Hướng dẫn thực hiện Chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Toán trong tổ chức hoạt động dạy học
Khi chuẩn bị bài dạy môn Toán (soạn kế hoạch dạy học) cùng với SGK, tham khảo SGV, GV căn cứ vào yêu cầu cần đạt và các bài tập cần làm trong bài học (được nêu trong tài liệu Hướng dẫn) để xây dựng các hoạt động dạy học, chuẩn bị các câu hỏi gợi ý, dẫn dắt, dự kiến các tình huống sư phạm và tiến trình thời gian phù hợp để tất cả HS, có chú ý đến HS yếu, kém hoàn thành hết các bài tập cần làm. Đồng thời, GV cũng chuẩn bị kế hoạch để các HS có khả năng năng lực học toán, sau khi đã hoàn thành các bài tập cần làm, có thể tiếp tục hoàn thành các bài tập còn lại trong sách giáo khoa.
Khi lên lớp, căn cứ vào tình hình thực tế của các đối tượng HS, của lớp học, GV đầu tư thời gian thích hợp để hướng dẫn, giúp đỡ HS làm được hết các bài tập cần làm. Đồng thời khuyến khích, tạo điều kiện cho HS có năng khiếu làm thêm các bài tập còn lại của mỗi bài học trong SGK. GV cần chủ động, linh hoạt, sáng tạo vận dụng SGK trong tổ chức dạy học cho các đối tượng HS khác nhau, phù hợp với từng vùng miền nhằm phát triển tối đa năng lực cá nhân của từng HS, góp phần thực hiện dạy học phân hoá đối tượng ở tiểu học.
Nguyễn Văn Sơn Sở GD&ĐT
Qua thực tiễn những năm qua: GV thường chú ý nhiều đến nội dung kiến thức, ít quan tâm chú ý đến PPDH nên bài soạn hoặc khi giảng dạy trên lớp chỉ là tóm tắt SGK, không nắm rõ mục tiêu, trọng tâm bài học; không hiểu hết dụng ý SGK, sử dụng thiết bị dạy học chưa hiệu quả, không làm nổi bật phương pháp dạy học của bài học, chưa làm rõ tường minh các hoạt động dạy - học. Mặt khác lượng bài tập thực hành thường khó hoàn hoàn thành trong 1 tiết dạy học nên GV thường cháy giáo án hoặc chạy hết bài nhưng hiệu quả dạy học rất hạn chế (chỉ một bộ phận HS hoàn thành còn đa số HS chưa làm được các bài tập)
Dạy học theo Chuẩn kiến thức, kĩ năng qua một số bài cụ thể đối với môn Toán ở mỗi lớp được trình bày trong tài liệu Hướng dẫn thực hiện Chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Toán như sau :
Nguyễn Văn Sơn Sở GD&ĐT
LớpTên bài dạyYêu cầu cần đạtGhi chú,bài tập cần làm1Phép trừ trong phạm vi 5 (Toán 1, trang 6)- Sử dụng các mô hình, hình vẽ thao tác để minh hoạ.- Nhận biết ý nghĩa của phép trừ , thuộc bảng trừ trong phạm vi 10 và biết trừ nhẩm trong phạm vi 10. - Bài 1.- Bài 2 (cột 1).- Bài 3.- Bài 4 (câu a)2Luyện tập(Toán 2, trang 6)- Biết cộng nhẩm số tròn chục có 2 chữ số.- Biết tên gọi thành phần và kết quả của phép cộng. - Biết thực hiện phép cộng các số có hai chữ số không nhớ trong phạm vi 100.- Biết giải bài toán bằng một phép tính cộng.- Bài 1.- Bài 2: Cột 2.- Bài 3: Câu a, câu c.- Bài 4.
Nguyễn Văn Sơn Sở GD&ĐT
Nguyễn Văn Sơn Sở GD&ĐT
Nguyễn Văn Sơn Sở GD&ĐT
Ví dụ: Phép trừ trong phạm vi 5 (SGK Toán 1 Trang 58)
+ Xác định bài Phép trừ trong phạm vi 5 thuộc chủ đề Phép cộng và phép trừ trong phạm vi 10 của Chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Toán lớp 1.
+ Về mức độ cần đạt: Sử dụng các mô hình, hình vẽ, thao tác để minh hoạ; nhận biết ý nghĩa của phép trừ, thuộc bảng trừ trong phạm vi 10.
+ Đây chính là cơ sở để biên soạn nội dung bài: Phép trừ trong phạm vi 5 với mục tiêu cụ thể: Giúp HS tiếp tục củng cố khái niệm ban đầu về phép trừ và mối quan hệ giữa phép cộng và phép trừ; thành lập và ghi nhớ bảng trừ trong phạm vi 5; biết làm tính trừ trong phạm vi 5 ( tham khảo SGV Toán 1)
+ Căn cứ vào khả năng nhận thức của HS lớp 1 và thời lượng của tiết học cần chỉ ra yêu cầu cần đạt (thuộc bảng trừ, làm được tính trừ trong phạm vi 5) cùng với các bài tập cần làm (Bài 1, bài 2 (cột 1), bài 3, bài 4 (câu a) trang 59 SGK Toán 1.
Nguyễn Văn Sơn Sở GD&ĐT
+ Đây chính là lượng hoá mục tiêu của bài và là yêu cầu cơ bản, tối thiểu mà mọi HS cần đạt sau khi hoàn thành bài học.
+ Như vậy từ mục tiêu của bài học qui định mức độ cần đạt, cách thức tổ chức và phương pháp dạy học, từ đó xác định đồ dùng dạy học cần thiết và các hoạt động dạy học chủ yếu.
+ Lưu ý : Phương pháp tổ chức hoạt động dạy học toán của HS lớp 1: thực hiện bằng tay với các vật thật, trình bày (nói) được việc đã làm, viết dưới dạng toán học và cuối cùng là nhớ và hiểu được những kết quả do HS tìm tòi khám phá. Như vậy kiến thức được hình thành bởi chính hoạt động của HS, GV là người thiết kế và tổ chức các hoạt động học tập.
Nguyễn Văn Sơn Sở GD&ĐT
+ Từ đó ta có thể tổ chức các hoạt động như sau:
HĐ 1: Làm việc với các que tính
- Lấy 5 que tính - Tách 5 que tính thành 2 phần (tách tuỳ ý)
- Cất đi 1 phần - Đếm số que tính còn lại
- Nói lại cách làm và kết quả.
- Thể hiện phép tính tương ứng với hoạt động (viết, đọc phép tính)
Thực hiện các HĐ trên chính là HĐ học của HS. Câu lệnh phải rõ ràng cụ thể.
HĐ 2: Hình thành bảng trừ trong phạm vi 5
- Quan sát hình vẽ (phần khung xanh trong SGK)
- Mô tả bằng lời các hình vẽ
- Nói phép tính tương ứng ứng với các hình vẽ
- Viết và đọc các phép tính
- Viết bảng trừ trong phạm vi 5.
Nguyễn Văn Sơn Sở GD&ĐT
HĐ3: Quan hệ giữa phép cộng và phép trừ
- Quan sát các hình vẽ với các chấm tròn
- Mô tả bằng lời hình vẽ bên trái (Có 4 chấm tròn trong hình tròn lớn, có 3 chấm tròn trong hình tròn bé, tất cả được khoanh lại trong 1 hình ovan tô màu xanh)
- Viết các phép tính cộng và trừ tương ứng với hình vẽ
( 4+1 = 5, 1+4 = 5; 5 - 1 = 4; 5 - 4 = 1)
- Làm tương tự với hình bên phải
Mục tiêu của HĐ này là từ mô hình trực quan (1 hình vẽ) có thể hiện được nhiều mô hình toán học (một hình vẽ thể hiện được 4 phép tính). Điều cơ bản là từ 1 phép tính đã cho có thể suy ra 3 phép tính đúng khác. Đây chính là mối quan hệ giữa phép cộng và phép trừ. Ví dụ: Từ 4 + 1 = 5
suy ra 1+ 4 = 5; 5 - 1 = 4; 5 - 4 = 1
Nguyễn Văn Sơn Sở GD&ĐT
HĐ 4: Thực hành (Bài 1, bài 2 (cột 1), bài 3, bài 4 (câu a) trang 59 SGK T1)
Bài 1: HS áp dụng trực tiếp kiến thức đã học về phép trừ trong phạm vi 3, 4, 5 để làm bài; HS tự làm, nhận xét kết quả.
Bài 2(cột1): Kiểm tra kiến thức vừa học về phép trừ, bảng trừ trong phạm vi 5.
Bài 3: Thực hành cộng dọc.
Bài 4 (câu a): Bài tập vận dụng ở mức độ cao. Đây là bài toán mở. HS tập diễn đạt, viết đúng đủ các phép tính theo hình vẽ (4 phép tính). HS khá mô tả hình vẽ, nói đúng đủ 4 phép tính, HS TB, yếu mô tả nói được ít nhất 1 phép tính đúng.
Chú ý: - Hoạt động củng cố cần lồng ghép trong quá trình thgực hành làm các bài tập .
- Căn cứ vào tình hình thực tế, điều kiện cụ thể của lớp học, đối tượng của HS mà GV khuyến khích, tạo điều kiện cho những HS có khả năng tiếp tục hoàn thành các bài tập còn lại.
Nguyễn Văn Sơn Sở GD&ĐT
- Việc đánh giá và xếp loại môn Toán của HS tiểu học được đổi mới và thực hiện theo thông tư “Qui định đánh giá và xếp loại HS tiểu học” ban hành kèm theo Quyết định số ..../2009/TT-BGD&ĐT ngày tháng năm 2009 của Bộ GD&ĐT cụ thể là: Việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS về môn Toán cần đảm bảo mục đích yêu cầu sau:
+ Đánh giá kiến thức về môn Toán thông qua kết quả thực hiện các bài tập theo chương trình qui định.
+ Đánh giá tương đối đầy đủ và toàn diện những kĩ năng cơ bản, cần thiết.
+ Đánh giá kết quả học tập môn Toán của HS là một trong những giải pháp quan trọng để động viên, khuyến khích, hướng dẫn HS chăm học, biết cách tự học có hiệu quả, tin tưởng vào sự thành công trong học tập; góp phần rèn luyện các đức tính trung thực, dũng cảm, khiêm tốn,...
II. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN TOÁN CỦA HS TIỂU HỌC
Nguyễn Văn Sơn Sở GD&ĐT
+ Đánh giá kết quả học tập môn Toán phải căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng của môn học trong từng giai đoạn học tập; phối hợp giữa đánh giá thường xuyên và kiểm tra định kì, giữa đánh giá bằng điểm và đánh giá bằng nhận xét, giữa đánh giá của GV và tự đánh giá của HS.
- Bộ công cụ và các hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán của HS phải:
+ Đảm bảo đánh giá toàn diện, khách quan, công bằng, phân loại tích cực cho mọi đối tượng HS.
+ Phối hợp giữa trắc nghiệm khách quan và tự luận, giữa kiểm tra viết và kiểm tra bằng các hình thức vấn đáp, thực hành ở trong và ngoài lớp học,...
+ Góp phần phát hiện để kịp thời bồi dưỡng những HS có năng lực đặc biệt trong học tập Toán, đáp ứng sự phát triển ở các trình độ khác nhau ở các cá nhân.
Nguyễn Văn Sơn Sở GD&ĐT
III. HÌNH THỨC KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN TOÁN
1. Môn Toán ở tiểu học là một trong các môn học đánh giá bằng điểm kết hợp với nhận xét (cùng với các môn Tiếng Việt, Khoa học, Lịch sử và Địa lí, Tiếng nước ngoài, Tiếng dân tộc, Tin học). Kết quả học tập của học sinh được ghi nhận bằng điểm số theo thang điểm 10, không cho điểm 0 và điểm thập phân ở các bài kiểm tra.
2. Đánh giá môn Toán được thực hiện theo hai hình thức: đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì.
- Đánh giá thường xuyên được tiến hành dưới các hình thức kiểm tra thường xuyên gồm: kiểm tra miệng, kiểm tra viết (dưới 20 phút), quan sát học sinh qua hoạt động học tập, thực hành.
- Số lần kiểm tra thường xuyên tối thiểu trong một tháng đối với môn Toán là 2 lần.
Nguyễn Văn Sơn Sở GD&ĐT
- Số lần kiểm tra định kì đối với môn Toán trong một năm học là bốn lần: giữa học kì I (GKI), cuối học kì I (CKI), giữa học kì II (GKII), cuối năm học (CN).
Trường hợp HS có điểm kiểm tra định kì bất thường so với kết quả học tập hàng ngày hoặc không đủ số điểm kiểm tra định kì đều được bố trí cho làm bài kiểm tra lại để có căn cứ đánh giá về học lực môn và xét khen thưởng.
-Xếp loại học lực môn Toán: HS được xếp loại học lực môn học kì I (HLM.KI) và học lực môn cả năm học (HLM.N). HLM.KI chính là điểm kiểm tra định kì CKI, HLM.N là điểm kiểm tra định kì CN, xếp loại học lực môn: Loại Giỏi: Học lực môn đạt điểm 9, 10; loại Khá: học lực môn đạt điểm 7, 8; loại Trung bình: học lực môn đạt điểm 5, 6; loại Yếu: học lực môn đạt điểm dưới 5.
Nguyễn Văn Sơn Sở GD&ĐT
IV. HƯỚNG DẪN RA ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KÌ MÔN TOÁN
1. Mục tiêu
- Kiểm tra định kì (giữa học kì I, cuối học kì I, giữa học kì II, cuối năm học) nhằm đánh giá trình độ kiến thức, kĩ năng về toán của HS ở từng giai đoạn học. Từ kết quả kiểm tra, GV có thể điều chỉnh kế hoạch dạy học, phương pháp giảng dạy cho phù hợp với từng đối tượng HS để nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học.
- Nội dung kiểm tra thể hiện đầy đủ các yêu cầu cơ bản về kiến thức, kĩ năng theo chuẩn chương trình giáo dục phổ thông cấp Tiểu học được ban hành theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGD&ĐT ngày 5/5/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo với các mức độ nhận biết, thông hiểu và vận dụng.
- Đánh giá phải đảm bảo thể hiện đầy đủ các yêu cầu cơ bản về kiến thức, kĩ năng cơ bản của môn học trong từng giai đoạn học tập theo chuẩn kiến thức, kĩ năng
Nguyễn Văn Sơn Sở GD&ĐT
- Đánh giá trung thực kết quả học tập của học sinh, khuyến khích học sinh học tập chủ động, tích cực, sáng tạo theo năng lực cá nhân, tránh gây căng thẳng, làm mất tính tự tin của học sinh.
- Nội dung đánh giá bao gồm chuẩn kiến thức của từng khối lớp về kiến thức kĩ năng cơ bản của Số học (Số, phép tính, yếu tố đại số, yếu tố thống kê), Đại lượng, Hình học, Giải toán.
- Nội dung đánh giá về các mức độ: nhận biết – hiểu – thực hiện được – vận dụng về kiến thức kĩ năng của từng khối lớp.
- Số lượng các câu hỏi, bài tập của từng mức độ nội dung thời lượng được cân nhắc, lựa chọn cho phù hợp với trình độ chuẩn, trình độ chung của từng trường, từng địa phương, tuyệt đối không được vượt quá chuẩn.
- Các câu hỏi, bài tập được sắp xếp từ dễ đến khó, đủ loại bài đại diện cho các kiến thức kĩ năng cơ bản nhất.
- Trong nội dung kiểm tra ở học kì II cần có 25% kiến thức của học kì I.
Nguyễn Văn Sơn Sở GD&ĐT
2. Hình thức và cấu trúc nội dung đề kiểm tra
a) Hình thức đề kiểm tra
Từng bước đổi mới hình thức ra đề kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS và đảm bảo điều kiện cụ thể của từng địa phương, vùng miền. Đề kiểm tra kết hợp hình thức kiểm tra tự luận và trắc nghiệm khách quan (điền khuyết, đối chiếu cặp đôi, đúng - sai, nhiều lựa chọn).
b) Nội dung, cấu trúc đề kiểm tra
b.1. Nội dung đề kiểm tra
- Đề kiểm tra học kì bao gồm các mạch kiến thức:
+ Số và các phép tính : Khoảng 60% (học kì I lớp 1 có thể là 70% vì chưa học về đại lượng)
+ Đại lượng và đo đại lượng : Khoảng 10%.
+ Yếu tố hình học : Khoảng 10%.
+ Giải toán có lời văn : Khoảng 20%.
- Đề kiểm tra học kì cần gắn với nội dung kiến thức đã học theo từng giai đoạn cụ thể.
Nguyễn Văn Sơn Sở GD&ĐT
b.2. Cấu trúc đề kiểm tra
* Theo chỉ đạo của Bộ - Số câu trong một đề kiểm tra Toán : Khoảng 20 câu (lớp 1, 2, 3, 4), khoảng 20-25 câu (lớp 5).
- Tỉ lệ câu trắc nghiệm và tự luận :
+ Số câu tự luận (kĩ năng tính toán và giải toán) : Khoảng 20- 40%.
+ Số câu trắc nghiệm khách quan : Khoảng 60-80%.
* Theo chỉ đạo của Sở: - Dạng bán trắc nghiệm
+ 5 - 8 câu hỏi, bài tập về trắc nghiệm
+ Từ 4 - 6 bài tập dạng truyền thống (tự luận)
- Dạng tự luận ( tuỳ theo điều kiện của từng vùng, miền, từng địa phương)
3. Mức độ đề kiểm tra
Căn cứ vào mục tiêu, nội dung, đề kiểm tra cần đảm bảo nội dung cơ bản theo Chuẩn kiến thức, kĩ năng chương trình và mức độ cần đạt tối thiểu, trong đó phần nhận biết và thông hiểu chiếm khoảng 80%, phần vận dụng chiếm khoảng 20%.
Nguyễn Văn Sơn Sở GD&ĐT
Trong mỗi đề kiểm tra có phần kiểm tra kiến thức cơ bản để HS trung bình đạt khoảng 6 điểm và câu hỏi vận dụng sâu để phân loại HS khá, giỏi. Cụ thể là (Theo định hướng của Bộ) :
* Lớp 1, lớp 2
Nguyễn Văn Sơn Sở GD&ĐT
* Lớp 3, lớp 4
Nguyễn Văn Sơn Sở GD&ĐT
* Lớp 5
Nguyễn Văn Sơn Sở GD&ĐT
4. Hướng dẫn yêu cầu nội dung ra đề kiểm tra định kì cần chú trọng vào các phần cơ bản sau:
Lớp 1.
* Học kỳ I: - So sánh, sắp xếp các số từ 0 đến 10.
- Thực hiện các phép tính cộng, trừ các số trong phạm vi 10, biểu thức có đến 2 phép tính cộng hoặc 2 phép trừ trong phạm vi 10.
- Nhận dạng, đếm số lượng các hình vuông, hình tròn hoặc hình tam giác.
- Dựa vào hình vẽ hoặc tóm tắt bài toán để viết phép tính thích hợp trong phạm vi 10.
* Học kì II: Học hết lớp 1, HS cần đạt những kiến thức trọng tâm:
Nguyễn Văn Sơn Sở GD&ĐT
Biết đếm, đọc, viết, so sánh, cộng, trừ (không nhớ) các số trong phạm vi 100. Làm quen với các đơn vị đo: xăng-ti-mét, ngày, tuần lễ, giờ và nhận biết một số hình đơn giản (điểm, đoạn thẳng, hình vuông, hình tam giác, hình tròn). Biết giải các bài toán có một phép tính cộng hoặc trừ.
Hướng dẫn chung :
1.Viết các số có 2 chữ số trong phạm vi 100 (2 điểm)
a) Điền 20 số b) Viết 10 số c) So sánh các số : Viết các số theo thứ tự từ bé đến lớn, từ lớn đến bé (hoặc khoanh vào số lớn nhất, bé nhất)
2. Tính : Thực hiện 6 phép tính (3 phép tính cộng, 3 phép tính trừ) (2 điếm)
3. Điền ngày, giờ thích hợp vào chỗ chấm. (1 điểm)
4. Nhận biết các hình (1 điểm)
5. Giải bài toán có lời văn ( 1 bài toán về thêm, 1 bài toán về bớt) (2 điểm)
6. Vẽ đoạn thẳng có độ dài bé hơn 10 cm, đếm hình (1 điểm)
7. Điền số và dấu để có phép tính, ra đề toán phù hợp với phép tính (1 điểm)
Nguyễn Văn Sơn Sở GD&ĐT
Lớp 2.
* Học kì I : (1) Đọc, đếm, so sánh, cộng, trừ có nhớ trong phạm vi 100- đây là phần cơ bản của đề kiểm tra (6 điểm)
(2) Giải toán có lời văn:
Loại toán “nhiều hơn” hoặc “ít hơn” có gắn với đại lượng (1điểm)
(3) Xem lịch để xác định ngày trong tuần và ngày trong tháng (1 điểm)
(4) Nhận biết một số hình đơn giản đã học (1 điểm)
(5) Bài toán mở (1 điểm)
* Học kì II: (1) Đọc, đếm, so sánh, cộng, trừ các số trong phạm vi 1000 (4 điểm)
(2) Thực hiện phép nhân, chia đơn giản (2 điểm)
(3) Đo lường (dm, m, km, kg, lít, tiền Việt Nam) (1 điểm)
(4) Nhận biết hình đơn giản, đường thẳng gấp khúc, … (1 điểm)
(5) Bài toán giải có một phép tính (1 điểm)
(6) Bài toán mở (1 điểm)
Nguyễn Văn Sơn Sở GD&ĐT
Lớp 3.
* Học kì I: (1) Nhân, chia trong phạm vi các bảng tính đã học. Thực hiện phép nhân số có 2 hoặc 3 chữ số với số có 1 chữ số (có nhớ 1 lần), thực hiện phép chia số có 2 hoặc 3 chữ số cho số có 1 chữ số (chia hết và chia có dư). Tính giá trị của biểu thức số có đến 2 dấu phép tính (6 điểm)
(2) Nhận biết góc vuông, góc không vuông. Tính chu vi hình chữ nhật, hình vuông. Xem đồng hồ (chính xác đến 5 phút), đổi các đơn vị đo thông thường (chủ yếu đơn vị đo độ dài thông dụng) (2 điểm)
(3) Giải toán có lời văn: Loại toán “gấp một số lên nhiều lần” hoặc “tìm một trong các phần bằng nhau của một số” hoặc “giảm đi một số lần” hoặc “so sánh số lớn gấp mấy lần số bé” hoặc “số bé bằng một phần mấy số lớn” và giải bài toán có đến hai phép tính (1 điểm)
(4) Bài toán góp phần mở rộng kiến thức cho học sinh trên cơ sở nội dung đã học (1 điểm).
Nguyễn Văn Sơn Sở GD&ĐT
* Học kì II : (1) Đọc, viết, tìm số liền sau- liền trước, so sánh các số có 4 hoặc 5 chữ số. Thực hiện phép cộng, phép trừ các số có 4 hoặc 5 chữ số (có nhớ không liên tiếp và không quá 2 lần), nhân số có 4 chữ số với số có 1 chữ số (có nhớ không liên tiếp và không quá 2 lần), chia số có 4 hoặc 5 chữ số cho số có 1 chữ số (chia hết và chia có dư). Tính giá trị biểu thức có đến 3 dấu phép tính (6 điểm).
(2) Nhận biết: điểm ở giữa, trung điểm của đoạn thẳng; tâm, đường kính, bán kính hình tròn. Tính chu vi, diện tích hình chữ nhật, hình vuông. Xem đồng hồ (chính xác đến 1 phút), mối quan hệ giữa một số đơn vị đo độ dài thông dụng (2 điểm).
(3) Giải toán có lời văn: loại toán liên quan đến rút về đơn vị, loại toán có nội dung hình học (1 điểm)
(4) Bài toán góp phần mở rộng kiến thức cho học sinh trên cơ sở nội dung đã học (1 điểm)
Nguyễn Văn Sơn Sở GD&ĐT
Lớp 4.
* Học kì I: (1) Đọc, viết, so sánh các số đến lớp triệu. Cộng trừ các số có 5, 6 chữ số không nhớ, có nhớ không quá 3 lần. Nhân số có nhiều chữ số với số không quá 3 chữ số, tích không quá 6 chữ số. Chia số có nhiều chữ số cho số không quá 2 chữ số. Dấu hiệu chia hết cho 2, 5. Tính giá trị biểu thức số có đến 4 dấu phép tính ( có ngoặc hoặc không có ngoặc). Biểu thức có chứa 1, 2, 3 chữ (6 điểm)
(2) Giải toán tìm số trung bình cộng hoặc tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó (1 điểm)
(3) Nhận biết góc nhọn, góc tù, góc bẹt, hai đường thẳng vuông góc, hai đường thẳng song song, diện tích hình chữ nhật, diện tích hình vuông (1 điểm)
(4) Bài toán trắc nghiệm (có nội dung đại lượng và đo đại lượng)
(5) Bài toán mở (1 điểm)
Nguyễn Văn Sơn Sở GD&ĐT
* Học kì II. (1) Đọc, viết, so sánh phân số. Phân số bằng nhau, rút gọn và qui đồng mẫu các phân số. Cộng, trừ phân số có cùng mẫu số hoặc khác mẫu số (mức đơn giản, mẫu số của tổng hoặc hiệu không quá 100). Nhân phân số với phân số, nhân phân số với số tự nhiên (trường hợp đơn giản, mẫu số của tích có không quá 2 chữ số). Chia phân số cho phân số, chia phân số cho số tự nhiên khác không. Tính giá trị của biểu thức có đến 3 dấu phép tính với các phân số đơn giản (6 điểm).
(2) Giải toán có đến 2 hoặc 3 bước tính, có sử dụng phân số. Tìm hai số biết tổng hoặc hiệu và tỉ số của chúng. Giải toán có nội dung hình học (1 điểm)
(3) Nhận biết hình bình hành, hình thoi, tính diện tích hình bình hành, diện tích hình thoi (1 điểm)
(4) Bài toán trắc nghiệm ( có nội dung đại lượng và đo đại lượng)
(5) Bài toán mở (1 điểm)
Nguyễn Văn Sơn Sở GD&ĐT
Lớp 5.
* Học kì I: (1) Đọc, viết phân số thập phân, hỗn số. Đọc, viết, so sánh các số thập phân. Giá trị theo vị trí của các chữ trong số thập phân. Cộng, trừ các số thập phân có đến 3 chữ số ở phần thập phân (cộng, trừ không nhớ và có nhớ đến 3 lần). Nhân số thập phân có tới 3 tích riêng và phần thập phân của tích có không quá 3 chữ số. Chia các số thập phân với số chia có không quá 3 chữ số (cả phần nguyên và phần thập phân) và thương có không quá 4 chữ số, với phần thập phân có không quá 3 chữ số. Viết số đo đại lượng đưới dạng số thập phân (6 điểm).
(2) Giải toán: loại toán về “quan hệ tỉ lệ” hoặc “tỉ số phần trăm” (1 điểm)
(3) Nhận biết các yếu tố của hình tam giác, diện tích hình tam giác (1 điểm)
(4) Bài toán trắc nghiệm (có nội dung đại lượng và đo đại lượng) (1 điểm)
(5) Bài toán mở (1 điểm)
Nguyễn Văn Sơn Sở GD&ĐT
* Học kì II. (1) Số tự nhiên, phân số, số thập phân (5 điểm)
(2) Giải toán về chuyển động đều. Loại toán có nội dung hình học (1 điểm)
(3) Nhận biết về các yếu tố của hình thang, hình tròn, đường tròn, hình hộp chữ nhật, hình lập phương, tính diện tích, thể tích (2 điểm)
(4) Bài toán trắc nghiệm (có nội dung đại lượng và đo đại lượng) (1 điểm)
(5) Bài toán mở (1 điểm).
Nguyễn Văn Sơn Sở GD&ĐT
5. Hướng dẫn thực hiện
- Căn cứ vào phần hướng dẫn cách ra đề kiểm tra và đối tượng HS cụ thể theo từng vùng, miền để ra đề kiểm tra cho phù hợp đảm bảo chuẩn kiến thức, kĩ năng chương trình.
- Các đề kiểm tra minh hoạ trong bộ Đề kiểm tra học kì cấp Tiểu học là các ví dụ bám sát Chuẩn kiến thức, kĩ năng trong từng giai đoạn học tập ở từng lớp. Khi ra đề kiểm tra, có thể có thể thay đổi các số ở các phép tính, nội dung của bài toán có lời văn, ... (mỗi lần ra đề), hoặc sử dụng một số bài tập của mỗi đề rồi bổ sung các bài tập tương tự cho các bài còn lại, hoặc chỉ tham khảo các dạng bài tập, mức độ của từng bài tập trong mỗi đề kiểm tra để thiết kế một đề cụ thể cho phù hợp với HS và điều kiện thực tế của địa phương.
- Thời lượng làm bài kiểm tra là 40 phút. Tuỳ theo đối tượng HS vùng miền khó khăn, có thể kéo dài thời gian làm bài kiểm tra đến 60 phút và không giảm mức độ, yêu cầu nội dung của đề kiểm tra theo Chuẩn kiến thức, kĩ năng.
Nguyễn Văn Sơn Sở GD&ĐT
6. Nội dung mức độ đề kiểm tra
Nội dung mức độ đề kiểm tra ở từng lớp được thể hiện ở các bảng, chẳng hạn như :
Lớp 1 (Học kì I) :
Nguyễn Văn Sơn Sở GD&ĐT
Nguyễn Văn Sơn Sở GD&ĐT
Lớp 1 (Học kì II) :
Nguyễn Văn Sơn Sở GD&ĐT
Nguyễn Văn Sơn Sở GD&ĐT
Lớp 2 (Học kì I) :
Nguyễn Văn Sơn Sở GD&ĐT
Nguyễn Văn Sơn Sở GD&ĐT
Nguyễn Văn Sơn Sở GD&ĐT
Lớp 2 (Học kì II) :
Nguyễn Văn Sơn Sở GD&ĐT
Nguyễn Văn Sơn Sở GD&ĐT
......
- Căn cứ vào bảng hai chiều, GV thiết kế câu hỏi cho đề kiểm tra cần xác định rõ nội dung, hình thức, lĩnh vực kiến thức và mức độ nhận thức cần đánh giá qua từng câu hỏi và toàn bộ câu hỏi trong đề kiểm tra. Các câu hỏi phải được biên soạn sao cho đánh giá được chính xác mức độ đáp ứng Chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ được quy định trong chương trình môn học.
- Việc xây dựng đáp án và hướng dẫn chấm được xây dựng trên cơ sở bám sát bảng hai chiều. Điểm toàn bài kiểm tra học kì tính theo thang điểm 10. Điểm của các câu trắc nghiệm được quy về thang điểm 10 (theo quan hệ tỉ lệ thuận).
V. MỘT SỐ BỘ ĐỀ THAM KHẢO kích chuột vào đây
VI. MỘT SỐ LOẠI CÂU TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN kích chuột vào đây
Nguyễn Văn Sơn Sở GD&ĐT
VI. VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ, CHỈ ĐẠO DẠY HỌC MÔN TOÁN
+ Cán bộ quản lí, chỉ đạo giáo dục cần quan tâm, tạo mọi điều kiện cho việc triển khai dạy học, kiểm tra, đánh giá trên cơ sở Chuẩn kiến thức, kĩ năng ngay trong thời gian còn lại năm học . Trước mắt là tổ chức tập huấn, bồi dưỡng về tài liệu Hướng dẫn dạy học môn Toán cùng với các môn học khác theo Chuẩn kiến thức, kĩ năng sau khi xong đợt tập huấn này.
+ Tập huấn cấp huyện: Tuỳ theo điều kiện của từng địa phương, tổ chức theo theo từng cụm trường, hoặc tập huấn, bồi dưỡng trực tiếp cho tất cả GV
+ Đối với các trường: Trong sinh hoạt chuyên môn định kỳ hoặc tổ chức hội thảo, trao đổi kinh nghiệm, trong tổ chức dự giờ, thăm lớp cần quan tâm các vấn đề sau:
Nguyễn Văn Sơn Sở GD&ĐT
- Thiết kế bài học của một số dạng bài đại diện cho nội dung trọng tâm của chương trình môn Toán trong từng khối lớp, từng chủ đề, từng mạch kiến thức trên cơ sở Chuẩn kiến thức, kĩ năng và quan tâm đổi mới phương pháp dạy học, phù hợp đối tượng HS.
- Cá nhân hoặc nhóm xây dựng một số đề kiểm tra định kỳ môn Toán theo từng khối lớp trên cơ sở Chuẩn kiến thức, kĩ năng và những định hướng đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán.
+ Trong quá trình chỉ đạo, quản lý dạy học cần tạo điều kiện, tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm để GV chủ động, sáng tạo, linh hoạt trong giảng dạy phù hợp đối tượng HS nhằm đạt được mục tiêu: tất cả HS trong lớp đạt Chuẩn kiến thức kĩ năng môn Toán khi học xong một lớp hoặc hoàn thành CTTH.
tập huấn kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập của học sinh tiểu học
theo chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Toán
Vinh, ngày 30,31 / 10 / 2009
Nguyễn Văn Sơn Sở GD&ĐT
I. MỤC TIÊU VÀ NỘI DUNG DẠY HỌC MÔN TOÁN TIỂU HỌC
1. Mục tiêu môn Toán
Môn Toán ở cấp Tiểu học nhằm giúp HS :
- Kiến thức: Có những kiến thức cơ bản ban đầu về số học các số tự nhiên, phân số, số thập phân; các đại lượng thông dụng; một số yếu tố hình học và thống kê đơn giản.
- Kĩ năng: Hình thành các kĩ kĩ năng thực hành tính, đo lường, giải bài toán có nhiều ứng dụng thiết thực trong đời sống.
- Thái độ và hành vi: Bước đầu phát triển năng lực tư duy, khả năng suy luận hợp lí và diễn đạt đúng (nói và viết) cách phát hiện và cách giải quyết các vấn đề đơn giản, gần gũi trong cuộc sống; kích thích trí tưởng tượng; chăm học và hứng thú học tập toán; hình thành bước đầu phương pháp tự học và làm việc có kế hoạch, khoa học, chủ động, linh hoạt, sáng tạo.
Nguyễn Văn Sơn Sở GD&ĐT
+ Nội dung: Gần với cuộc sống hiện tại hơn qua các ví dụ, bài tập, thực hành.
+ Kĩ năng: Hình thành các kĩ năng ứng dụng thiết thực trong đời sống.
+ Bài tập: Đa dạng, phong phú, không có bài toán sao (*)
+ Phương pháp học tập mới: Tìm tòi, phát hiện và nêu vấn đề, cùng giải quyết với ban có sự giúp đỡ của GV.
Các yếu tố mới của mục tiêu môn Toán :
Nguyễn Văn Sơn Sở GD&ĐT
2. Nội dung dạy học môn Toán
Nội dung dạy học môn Toán được nêu trong Chương trình giáo dục phổ thông - cấp Tiểu học theo từng lớp, trong đó có nêu rõ mức độ cần đạt về kiến thức, kĩ năng (Chuẩn kiến thức, kĩ năng) của từng chủ đề, theo các mạch kiến thức của từng lớp.
Chuẩn kiến thức, kĩ năng (QĐ 16) nêu rõ:
- Chuẩn kiến thức, kĩ năng là yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kĩ năng của môn học mà HS cần phải và có thể đạt được.
- Chuẩn kiến thức, kĩ năng được cụ thể ở các chủ đề của môn học theo từng khối lớp, ở các lĩnh vực học tập cho từng lớp và cả cấp học.
- Chuẩn kiến thức, kĩ năng là cơ sở để biên soạn SGK, quản lý dạy học, đánh giá kết quả giáo dục ở từng môn học.
Nguyễn Văn Sơn Sở GD&ĐT
3. Thực hiện Chuẩn kiến thức, kĩ năng.
Tài liệu Hướng dẫn thực hiện Chuẩn kiến thức kĩ năng môn Toán được soạn theo kế hoạch dạy học qui định ( tuần, tiết - bài) trình bày thứ tự theo các bài học trong SGK môn Toán ở từng khối, lớp đang được sử dụng trong các trường học trên toàn quốc. Chúng ta khẳng định rằng: Dạy học trên cơ sở Chuẩn kiến thức kĩ năng là quá trình dạy học đảm bảo mọi đối tượng HS đều đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng cơ bản của môn học bằng sự nỗ lực của bản thân, đồng thời đáp ứng được nhu cầu phát triển năng lực riêng của từng HS về môn Toán. Như vậy dạy học trên cơ sở Chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Toán thực chất là quá trình tổ chức, hướng dẫn HS hoạt động học tập môn Toán để mọi đối tượng HS đều đạt được chuẩn và phát triển được các năng lực cá nhân bằng các giải pháp phù hợp đối tượng.
Nguyễn Văn Sơn Sở GD&ĐT
Đối với từng bài học trong SGK môn Toán, cần quan tâm tới yêu cầu cơ bản, tối thiểu mà tất cả HS cần phải đạt được sau khi học xong bài học đó. Có thể hiểu theo nghĩa rộng là: Căn cứ vào Chuẩn kiến thức, kĩ năng ở mỗi chủ đề của chương trình môn Toán và đặc điểm, khả năng nhận thức của HS, mỗi bài học đều có một mục tiêu cụ thể nhằm hướng tới mục tiêu khái quát mang tính tổng hợp ở cấp độ cao hơn của Chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Toán, trong đó có những vấn đề yêu cầu cốt lõi cần đạt của bài học. Nói cách khác yêu cầu cần đạt của mỗi bài học thực chất là yêu cầu cơ bản, tối thiểu - phần mang tính lượng hoá của mục tiêu bài học. Như vậy ngoài yêu cầu cần đạt của bài học đặt ra cho tất cả đối tượng HS, mục tiêu của mỗi bài học (có thể tham khảo SGV) còn có thể hướng tới giải quyết và phát triển những kiến thức, kĩ năng được khai thác mở rộng hoặc sâu hơn nhằm nâng cao, phát hiện cho một bộ phận học sinh có năng lực học toán.
Nguyễn Văn Sơn Sở GD&ĐT
Quá trình tích luỹ được qua yêu cầu cần đạt ở mỗi bài học đối với HS cũng chính là quá trình bảo đảm cho HS đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng cơ bản của môn Toán theo từng chủ đề, từng lớp và toàn cấp Tiểu học.
Để đảm bảo thực hiện được yêu cầu cần đạt của mỗi bài học, phải thực hiện các bài tập cần làm trong số các bài tập thực hành, luyện tập của bài học trong SGK. Đây là các bài tập cơ bản, thiết yếu phải hoàn thành đối với HS trong mỗi giờ học. Các bài tập cần làm ở mỗi bài học trong SGK đã được lựa chọn theo những tiêu chí (đảm bảo tính sư phạm, tính khả thi, tính đặc thù của môn học,...) nhằm đáp ứng các yêu cầu sau:
- Là các dạng bài tập cơ bản, cần thiết, tối thiểu giúp HS thực hành để từng bước nắm được kiến thức, rèn kĩ năng và yêu cầu về thái độ nhằm đáp ứng yêu cầu cần đạt của mỗi bài học.
Nguyễn Văn Sơn Sở GD&ĐT
- Góp phần thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng của mỗi chủ đề nội dung trong môn Toán đối với từng lớp 1, 2, 3, 4, 5.
- Góp phần thực hiện Chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ mà HS cần đạt sau khi học hết mỗi lớp ; thực hiện Chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ của chương trình tiểu học.
Như vậy, trong quá trình chuẩn bị và dạy học, GV phải nắm được yêu cầu cần đạt và các bài tập cần làm của mỗi bài học trong SGK đối với HS để bảo đảm mọi đối tượng HS đều đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình môn Toán theo từng chủ đề, từng lớp và toàn cấp Tiểu học.
Nguyễn Văn Sơn Sở GD&ĐT
Hướng dẫn thực hiện Chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Toán góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục ở tiểu học trên các phương diện sau:
- Nâng cao nhận thức trong chỉ đạo, dạy học, kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS cho đội ngũ cná bộ quản lý giáo dục và giáo viên.
- Tăng cường hiệu quả về tổ chức thực hiện dạy học, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS trên cơ sở chuẩn kiến thức, kĩ năng của môn học.
- Hỗ trợ thiết thực cho công tác quản lý, chỉ đạo của các cấp quản lý từ TW đến các địa phương và các trường.
Nguyễn Văn Sơn Sở GD&ĐT
4. Sử dụng Hướng dẫn thực hiện Chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Toán trong tổ chức hoạt động dạy học
Khi chuẩn bị bài dạy môn Toán (soạn kế hoạch dạy học) cùng với SGK, tham khảo SGV, GV căn cứ vào yêu cầu cần đạt và các bài tập cần làm trong bài học (được nêu trong tài liệu Hướng dẫn) để xây dựng các hoạt động dạy học, chuẩn bị các câu hỏi gợi ý, dẫn dắt, dự kiến các tình huống sư phạm và tiến trình thời gian phù hợp để tất cả HS, có chú ý đến HS yếu, kém hoàn thành hết các bài tập cần làm. Đồng thời, GV cũng chuẩn bị kế hoạch để các HS có khả năng năng lực học toán, sau khi đã hoàn thành các bài tập cần làm, có thể tiếp tục hoàn thành các bài tập còn lại trong sách giáo khoa.
Khi lên lớp, căn cứ vào tình hình thực tế của các đối tượng HS, của lớp học, GV đầu tư thời gian thích hợp để hướng dẫn, giúp đỡ HS làm được hết các bài tập cần làm. Đồng thời khuyến khích, tạo điều kiện cho HS có năng khiếu làm thêm các bài tập còn lại của mỗi bài học trong SGK. GV cần chủ động, linh hoạt, sáng tạo vận dụng SGK trong tổ chức dạy học cho các đối tượng HS khác nhau, phù hợp với từng vùng miền nhằm phát triển tối đa năng lực cá nhân của từng HS, góp phần thực hiện dạy học phân hoá đối tượng ở tiểu học.
Nguyễn Văn Sơn Sở GD&ĐT
Qua thực tiễn những năm qua: GV thường chú ý nhiều đến nội dung kiến thức, ít quan tâm chú ý đến PPDH nên bài soạn hoặc khi giảng dạy trên lớp chỉ là tóm tắt SGK, không nắm rõ mục tiêu, trọng tâm bài học; không hiểu hết dụng ý SGK, sử dụng thiết bị dạy học chưa hiệu quả, không làm nổi bật phương pháp dạy học của bài học, chưa làm rõ tường minh các hoạt động dạy - học. Mặt khác lượng bài tập thực hành thường khó hoàn hoàn thành trong 1 tiết dạy học nên GV thường cháy giáo án hoặc chạy hết bài nhưng hiệu quả dạy học rất hạn chế (chỉ một bộ phận HS hoàn thành còn đa số HS chưa làm được các bài tập)
Dạy học theo Chuẩn kiến thức, kĩ năng qua một số bài cụ thể đối với môn Toán ở mỗi lớp được trình bày trong tài liệu Hướng dẫn thực hiện Chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Toán như sau :
Nguyễn Văn Sơn Sở GD&ĐT
LớpTên bài dạyYêu cầu cần đạtGhi chú,bài tập cần làm1Phép trừ trong phạm vi 5 (Toán 1, trang 6)- Sử dụng các mô hình, hình vẽ thao tác để minh hoạ.- Nhận biết ý nghĩa của phép trừ , thuộc bảng trừ trong phạm vi 10 và biết trừ nhẩm trong phạm vi 10. - Bài 1.- Bài 2 (cột 1).- Bài 3.- Bài 4 (câu a)2Luyện tập(Toán 2, trang 6)- Biết cộng nhẩm số tròn chục có 2 chữ số.- Biết tên gọi thành phần và kết quả của phép cộng. - Biết thực hiện phép cộng các số có hai chữ số không nhớ trong phạm vi 100.- Biết giải bài toán bằng một phép tính cộng.- Bài 1.- Bài 2: Cột 2.- Bài 3: Câu a, câu c.- Bài 4.
Nguyễn Văn Sơn Sở GD&ĐT
Nguyễn Văn Sơn Sở GD&ĐT
Nguyễn Văn Sơn Sở GD&ĐT
Ví dụ: Phép trừ trong phạm vi 5 (SGK Toán 1 Trang 58)
+ Xác định bài Phép trừ trong phạm vi 5 thuộc chủ đề Phép cộng và phép trừ trong phạm vi 10 của Chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Toán lớp 1.
+ Về mức độ cần đạt: Sử dụng các mô hình, hình vẽ, thao tác để minh hoạ; nhận biết ý nghĩa của phép trừ, thuộc bảng trừ trong phạm vi 10.
+ Đây chính là cơ sở để biên soạn nội dung bài: Phép trừ trong phạm vi 5 với mục tiêu cụ thể: Giúp HS tiếp tục củng cố khái niệm ban đầu về phép trừ và mối quan hệ giữa phép cộng và phép trừ; thành lập và ghi nhớ bảng trừ trong phạm vi 5; biết làm tính trừ trong phạm vi 5 ( tham khảo SGV Toán 1)
+ Căn cứ vào khả năng nhận thức của HS lớp 1 và thời lượng của tiết học cần chỉ ra yêu cầu cần đạt (thuộc bảng trừ, làm được tính trừ trong phạm vi 5) cùng với các bài tập cần làm (Bài 1, bài 2 (cột 1), bài 3, bài 4 (câu a) trang 59 SGK Toán 1.
Nguyễn Văn Sơn Sở GD&ĐT
+ Đây chính là lượng hoá mục tiêu của bài và là yêu cầu cơ bản, tối thiểu mà mọi HS cần đạt sau khi hoàn thành bài học.
+ Như vậy từ mục tiêu của bài học qui định mức độ cần đạt, cách thức tổ chức và phương pháp dạy học, từ đó xác định đồ dùng dạy học cần thiết và các hoạt động dạy học chủ yếu.
+ Lưu ý : Phương pháp tổ chức hoạt động dạy học toán của HS lớp 1: thực hiện bằng tay với các vật thật, trình bày (nói) được việc đã làm, viết dưới dạng toán học và cuối cùng là nhớ và hiểu được những kết quả do HS tìm tòi khám phá. Như vậy kiến thức được hình thành bởi chính hoạt động của HS, GV là người thiết kế và tổ chức các hoạt động học tập.
Nguyễn Văn Sơn Sở GD&ĐT
+ Từ đó ta có thể tổ chức các hoạt động như sau:
HĐ 1: Làm việc với các que tính
- Lấy 5 que tính - Tách 5 que tính thành 2 phần (tách tuỳ ý)
- Cất đi 1 phần - Đếm số que tính còn lại
- Nói lại cách làm và kết quả.
- Thể hiện phép tính tương ứng với hoạt động (viết, đọc phép tính)
Thực hiện các HĐ trên chính là HĐ học của HS. Câu lệnh phải rõ ràng cụ thể.
HĐ 2: Hình thành bảng trừ trong phạm vi 5
- Quan sát hình vẽ (phần khung xanh trong SGK)
- Mô tả bằng lời các hình vẽ
- Nói phép tính tương ứng ứng với các hình vẽ
- Viết và đọc các phép tính
- Viết bảng trừ trong phạm vi 5.
Nguyễn Văn Sơn Sở GD&ĐT
HĐ3: Quan hệ giữa phép cộng và phép trừ
- Quan sát các hình vẽ với các chấm tròn
- Mô tả bằng lời hình vẽ bên trái (Có 4 chấm tròn trong hình tròn lớn, có 3 chấm tròn trong hình tròn bé, tất cả được khoanh lại trong 1 hình ovan tô màu xanh)
- Viết các phép tính cộng và trừ tương ứng với hình vẽ
( 4+1 = 5, 1+4 = 5; 5 - 1 = 4; 5 - 4 = 1)
- Làm tương tự với hình bên phải
Mục tiêu của HĐ này là từ mô hình trực quan (1 hình vẽ) có thể hiện được nhiều mô hình toán học (một hình vẽ thể hiện được 4 phép tính). Điều cơ bản là từ 1 phép tính đã cho có thể suy ra 3 phép tính đúng khác. Đây chính là mối quan hệ giữa phép cộng và phép trừ. Ví dụ: Từ 4 + 1 = 5
suy ra 1+ 4 = 5; 5 - 1 = 4; 5 - 4 = 1
Nguyễn Văn Sơn Sở GD&ĐT
HĐ 4: Thực hành (Bài 1, bài 2 (cột 1), bài 3, bài 4 (câu a) trang 59 SGK T1)
Bài 1: HS áp dụng trực tiếp kiến thức đã học về phép trừ trong phạm vi 3, 4, 5 để làm bài; HS tự làm, nhận xét kết quả.
Bài 2(cột1): Kiểm tra kiến thức vừa học về phép trừ, bảng trừ trong phạm vi 5.
Bài 3: Thực hành cộng dọc.
Bài 4 (câu a): Bài tập vận dụng ở mức độ cao. Đây là bài toán mở. HS tập diễn đạt, viết đúng đủ các phép tính theo hình vẽ (4 phép tính). HS khá mô tả hình vẽ, nói đúng đủ 4 phép tính, HS TB, yếu mô tả nói được ít nhất 1 phép tính đúng.
Chú ý: - Hoạt động củng cố cần lồng ghép trong quá trình thgực hành làm các bài tập .
- Căn cứ vào tình hình thực tế, điều kiện cụ thể của lớp học, đối tượng của HS mà GV khuyến khích, tạo điều kiện cho những HS có khả năng tiếp tục hoàn thành các bài tập còn lại.
Nguyễn Văn Sơn Sở GD&ĐT
- Việc đánh giá và xếp loại môn Toán của HS tiểu học được đổi mới và thực hiện theo thông tư “Qui định đánh giá và xếp loại HS tiểu học” ban hành kèm theo Quyết định số ..../2009/TT-BGD&ĐT ngày tháng năm 2009 của Bộ GD&ĐT cụ thể là: Việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS về môn Toán cần đảm bảo mục đích yêu cầu sau:
+ Đánh giá kiến thức về môn Toán thông qua kết quả thực hiện các bài tập theo chương trình qui định.
+ Đánh giá tương đối đầy đủ và toàn diện những kĩ năng cơ bản, cần thiết.
+ Đánh giá kết quả học tập môn Toán của HS là một trong những giải pháp quan trọng để động viên, khuyến khích, hướng dẫn HS chăm học, biết cách tự học có hiệu quả, tin tưởng vào sự thành công trong học tập; góp phần rèn luyện các đức tính trung thực, dũng cảm, khiêm tốn,...
II. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN TOÁN CỦA HS TIỂU HỌC
Nguyễn Văn Sơn Sở GD&ĐT
+ Đánh giá kết quả học tập môn Toán phải căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng của môn học trong từng giai đoạn học tập; phối hợp giữa đánh giá thường xuyên và kiểm tra định kì, giữa đánh giá bằng điểm và đánh giá bằng nhận xét, giữa đánh giá của GV và tự đánh giá của HS.
- Bộ công cụ và các hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán của HS phải:
+ Đảm bảo đánh giá toàn diện, khách quan, công bằng, phân loại tích cực cho mọi đối tượng HS.
+ Phối hợp giữa trắc nghiệm khách quan và tự luận, giữa kiểm tra viết và kiểm tra bằng các hình thức vấn đáp, thực hành ở trong và ngoài lớp học,...
+ Góp phần phát hiện để kịp thời bồi dưỡng những HS có năng lực đặc biệt trong học tập Toán, đáp ứng sự phát triển ở các trình độ khác nhau ở các cá nhân.
Nguyễn Văn Sơn Sở GD&ĐT
III. HÌNH THỨC KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN TOÁN
1. Môn Toán ở tiểu học là một trong các môn học đánh giá bằng điểm kết hợp với nhận xét (cùng với các môn Tiếng Việt, Khoa học, Lịch sử và Địa lí, Tiếng nước ngoài, Tiếng dân tộc, Tin học). Kết quả học tập của học sinh được ghi nhận bằng điểm số theo thang điểm 10, không cho điểm 0 và điểm thập phân ở các bài kiểm tra.
2. Đánh giá môn Toán được thực hiện theo hai hình thức: đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì.
- Đánh giá thường xuyên được tiến hành dưới các hình thức kiểm tra thường xuyên gồm: kiểm tra miệng, kiểm tra viết (dưới 20 phút), quan sát học sinh qua hoạt động học tập, thực hành.
- Số lần kiểm tra thường xuyên tối thiểu trong một tháng đối với môn Toán là 2 lần.
Nguyễn Văn Sơn Sở GD&ĐT
- Số lần kiểm tra định kì đối với môn Toán trong một năm học là bốn lần: giữa học kì I (GKI), cuối học kì I (CKI), giữa học kì II (GKII), cuối năm học (CN).
Trường hợp HS có điểm kiểm tra định kì bất thường so với kết quả học tập hàng ngày hoặc không đủ số điểm kiểm tra định kì đều được bố trí cho làm bài kiểm tra lại để có căn cứ đánh giá về học lực môn và xét khen thưởng.
-Xếp loại học lực môn Toán: HS được xếp loại học lực môn học kì I (HLM.KI) và học lực môn cả năm học (HLM.N). HLM.KI chính là điểm kiểm tra định kì CKI, HLM.N là điểm kiểm tra định kì CN, xếp loại học lực môn: Loại Giỏi: Học lực môn đạt điểm 9, 10; loại Khá: học lực môn đạt điểm 7, 8; loại Trung bình: học lực môn đạt điểm 5, 6; loại Yếu: học lực môn đạt điểm dưới 5.
Nguyễn Văn Sơn Sở GD&ĐT
IV. HƯỚNG DẪN RA ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KÌ MÔN TOÁN
1. Mục tiêu
- Kiểm tra định kì (giữa học kì I, cuối học kì I, giữa học kì II, cuối năm học) nhằm đánh giá trình độ kiến thức, kĩ năng về toán của HS ở từng giai đoạn học. Từ kết quả kiểm tra, GV có thể điều chỉnh kế hoạch dạy học, phương pháp giảng dạy cho phù hợp với từng đối tượng HS để nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học.
- Nội dung kiểm tra thể hiện đầy đủ các yêu cầu cơ bản về kiến thức, kĩ năng theo chuẩn chương trình giáo dục phổ thông cấp Tiểu học được ban hành theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGD&ĐT ngày 5/5/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo với các mức độ nhận biết, thông hiểu và vận dụng.
- Đánh giá phải đảm bảo thể hiện đầy đủ các yêu cầu cơ bản về kiến thức, kĩ năng cơ bản của môn học trong từng giai đoạn học tập theo chuẩn kiến thức, kĩ năng
Nguyễn Văn Sơn Sở GD&ĐT
- Đánh giá trung thực kết quả học tập của học sinh, khuyến khích học sinh học tập chủ động, tích cực, sáng tạo theo năng lực cá nhân, tránh gây căng thẳng, làm mất tính tự tin của học sinh.
- Nội dung đánh giá bao gồm chuẩn kiến thức của từng khối lớp về kiến thức kĩ năng cơ bản của Số học (Số, phép tính, yếu tố đại số, yếu tố thống kê), Đại lượng, Hình học, Giải toán.
- Nội dung đánh giá về các mức độ: nhận biết – hiểu – thực hiện được – vận dụng về kiến thức kĩ năng của từng khối lớp.
- Số lượng các câu hỏi, bài tập của từng mức độ nội dung thời lượng được cân nhắc, lựa chọn cho phù hợp với trình độ chuẩn, trình độ chung của từng trường, từng địa phương, tuyệt đối không được vượt quá chuẩn.
- Các câu hỏi, bài tập được sắp xếp từ dễ đến khó, đủ loại bài đại diện cho các kiến thức kĩ năng cơ bản nhất.
- Trong nội dung kiểm tra ở học kì II cần có 25% kiến thức của học kì I.
Nguyễn Văn Sơn Sở GD&ĐT
2. Hình thức và cấu trúc nội dung đề kiểm tra
a) Hình thức đề kiểm tra
Từng bước đổi mới hình thức ra đề kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS và đảm bảo điều kiện cụ thể của từng địa phương, vùng miền. Đề kiểm tra kết hợp hình thức kiểm tra tự luận và trắc nghiệm khách quan (điền khuyết, đối chiếu cặp đôi, đúng - sai, nhiều lựa chọn).
b) Nội dung, cấu trúc đề kiểm tra
b.1. Nội dung đề kiểm tra
- Đề kiểm tra học kì bao gồm các mạch kiến thức:
+ Số và các phép tính : Khoảng 60% (học kì I lớp 1 có thể là 70% vì chưa học về đại lượng)
+ Đại lượng và đo đại lượng : Khoảng 10%.
+ Yếu tố hình học : Khoảng 10%.
+ Giải toán có lời văn : Khoảng 20%.
- Đề kiểm tra học kì cần gắn với nội dung kiến thức đã học theo từng giai đoạn cụ thể.
Nguyễn Văn Sơn Sở GD&ĐT
b.2. Cấu trúc đề kiểm tra
* Theo chỉ đạo của Bộ - Số câu trong một đề kiểm tra Toán : Khoảng 20 câu (lớp 1, 2, 3, 4), khoảng 20-25 câu (lớp 5).
- Tỉ lệ câu trắc nghiệm và tự luận :
+ Số câu tự luận (kĩ năng tính toán và giải toán) : Khoảng 20- 40%.
+ Số câu trắc nghiệm khách quan : Khoảng 60-80%.
* Theo chỉ đạo của Sở: - Dạng bán trắc nghiệm
+ 5 - 8 câu hỏi, bài tập về trắc nghiệm
+ Từ 4 - 6 bài tập dạng truyền thống (tự luận)
- Dạng tự luận ( tuỳ theo điều kiện của từng vùng, miền, từng địa phương)
3. Mức độ đề kiểm tra
Căn cứ vào mục tiêu, nội dung, đề kiểm tra cần đảm bảo nội dung cơ bản theo Chuẩn kiến thức, kĩ năng chương trình và mức độ cần đạt tối thiểu, trong đó phần nhận biết và thông hiểu chiếm khoảng 80%, phần vận dụng chiếm khoảng 20%.
Nguyễn Văn Sơn Sở GD&ĐT
Trong mỗi đề kiểm tra có phần kiểm tra kiến thức cơ bản để HS trung bình đạt khoảng 6 điểm và câu hỏi vận dụng sâu để phân loại HS khá, giỏi. Cụ thể là (Theo định hướng của Bộ) :
* Lớp 1, lớp 2
Nguyễn Văn Sơn Sở GD&ĐT
* Lớp 3, lớp 4
Nguyễn Văn Sơn Sở GD&ĐT
* Lớp 5
Nguyễn Văn Sơn Sở GD&ĐT
4. Hướng dẫn yêu cầu nội dung ra đề kiểm tra định kì cần chú trọng vào các phần cơ bản sau:
Lớp 1.
* Học kỳ I: - So sánh, sắp xếp các số từ 0 đến 10.
- Thực hiện các phép tính cộng, trừ các số trong phạm vi 10, biểu thức có đến 2 phép tính cộng hoặc 2 phép trừ trong phạm vi 10.
- Nhận dạng, đếm số lượng các hình vuông, hình tròn hoặc hình tam giác.
- Dựa vào hình vẽ hoặc tóm tắt bài toán để viết phép tính thích hợp trong phạm vi 10.
* Học kì II: Học hết lớp 1, HS cần đạt những kiến thức trọng tâm:
Nguyễn Văn Sơn Sở GD&ĐT
Biết đếm, đọc, viết, so sánh, cộng, trừ (không nhớ) các số trong phạm vi 100. Làm quen với các đơn vị đo: xăng-ti-mét, ngày, tuần lễ, giờ và nhận biết một số hình đơn giản (điểm, đoạn thẳng, hình vuông, hình tam giác, hình tròn). Biết giải các bài toán có một phép tính cộng hoặc trừ.
Hướng dẫn chung :
1.Viết các số có 2 chữ số trong phạm vi 100 (2 điểm)
a) Điền 20 số b) Viết 10 số c) So sánh các số : Viết các số theo thứ tự từ bé đến lớn, từ lớn đến bé (hoặc khoanh vào số lớn nhất, bé nhất)
2. Tính : Thực hiện 6 phép tính (3 phép tính cộng, 3 phép tính trừ) (2 điếm)
3. Điền ngày, giờ thích hợp vào chỗ chấm. (1 điểm)
4. Nhận biết các hình (1 điểm)
5. Giải bài toán có lời văn ( 1 bài toán về thêm, 1 bài toán về bớt) (2 điểm)
6. Vẽ đoạn thẳng có độ dài bé hơn 10 cm, đếm hình (1 điểm)
7. Điền số và dấu để có phép tính, ra đề toán phù hợp với phép tính (1 điểm)
Nguyễn Văn Sơn Sở GD&ĐT
Lớp 2.
* Học kì I : (1) Đọc, đếm, so sánh, cộng, trừ có nhớ trong phạm vi 100- đây là phần cơ bản của đề kiểm tra (6 điểm)
(2) Giải toán có lời văn:
Loại toán “nhiều hơn” hoặc “ít hơn” có gắn với đại lượng (1điểm)
(3) Xem lịch để xác định ngày trong tuần và ngày trong tháng (1 điểm)
(4) Nhận biết một số hình đơn giản đã học (1 điểm)
(5) Bài toán mở (1 điểm)
* Học kì II: (1) Đọc, đếm, so sánh, cộng, trừ các số trong phạm vi 1000 (4 điểm)
(2) Thực hiện phép nhân, chia đơn giản (2 điểm)
(3) Đo lường (dm, m, km, kg, lít, tiền Việt Nam) (1 điểm)
(4) Nhận biết hình đơn giản, đường thẳng gấp khúc, … (1 điểm)
(5) Bài toán giải có một phép tính (1 điểm)
(6) Bài toán mở (1 điểm)
Nguyễn Văn Sơn Sở GD&ĐT
Lớp 3.
* Học kì I: (1) Nhân, chia trong phạm vi các bảng tính đã học. Thực hiện phép nhân số có 2 hoặc 3 chữ số với số có 1 chữ số (có nhớ 1 lần), thực hiện phép chia số có 2 hoặc 3 chữ số cho số có 1 chữ số (chia hết và chia có dư). Tính giá trị của biểu thức số có đến 2 dấu phép tính (6 điểm)
(2) Nhận biết góc vuông, góc không vuông. Tính chu vi hình chữ nhật, hình vuông. Xem đồng hồ (chính xác đến 5 phút), đổi các đơn vị đo thông thường (chủ yếu đơn vị đo độ dài thông dụng) (2 điểm)
(3) Giải toán có lời văn: Loại toán “gấp một số lên nhiều lần” hoặc “tìm một trong các phần bằng nhau của một số” hoặc “giảm đi một số lần” hoặc “so sánh số lớn gấp mấy lần số bé” hoặc “số bé bằng một phần mấy số lớn” và giải bài toán có đến hai phép tính (1 điểm)
(4) Bài toán góp phần mở rộng kiến thức cho học sinh trên cơ sở nội dung đã học (1 điểm).
Nguyễn Văn Sơn Sở GD&ĐT
* Học kì II : (1) Đọc, viết, tìm số liền sau- liền trước, so sánh các số có 4 hoặc 5 chữ số. Thực hiện phép cộng, phép trừ các số có 4 hoặc 5 chữ số (có nhớ không liên tiếp và không quá 2 lần), nhân số có 4 chữ số với số có 1 chữ số (có nhớ không liên tiếp và không quá 2 lần), chia số có 4 hoặc 5 chữ số cho số có 1 chữ số (chia hết và chia có dư). Tính giá trị biểu thức có đến 3 dấu phép tính (6 điểm).
(2) Nhận biết: điểm ở giữa, trung điểm của đoạn thẳng; tâm, đường kính, bán kính hình tròn. Tính chu vi, diện tích hình chữ nhật, hình vuông. Xem đồng hồ (chính xác đến 1 phút), mối quan hệ giữa một số đơn vị đo độ dài thông dụng (2 điểm).
(3) Giải toán có lời văn: loại toán liên quan đến rút về đơn vị, loại toán có nội dung hình học (1 điểm)
(4) Bài toán góp phần mở rộng kiến thức cho học sinh trên cơ sở nội dung đã học (1 điểm)
Nguyễn Văn Sơn Sở GD&ĐT
Lớp 4.
* Học kì I: (1) Đọc, viết, so sánh các số đến lớp triệu. Cộng trừ các số có 5, 6 chữ số không nhớ, có nhớ không quá 3 lần. Nhân số có nhiều chữ số với số không quá 3 chữ số, tích không quá 6 chữ số. Chia số có nhiều chữ số cho số không quá 2 chữ số. Dấu hiệu chia hết cho 2, 5. Tính giá trị biểu thức số có đến 4 dấu phép tính ( có ngoặc hoặc không có ngoặc). Biểu thức có chứa 1, 2, 3 chữ (6 điểm)
(2) Giải toán tìm số trung bình cộng hoặc tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó (1 điểm)
(3) Nhận biết góc nhọn, góc tù, góc bẹt, hai đường thẳng vuông góc, hai đường thẳng song song, diện tích hình chữ nhật, diện tích hình vuông (1 điểm)
(4) Bài toán trắc nghiệm (có nội dung đại lượng và đo đại lượng)
(5) Bài toán mở (1 điểm)
Nguyễn Văn Sơn Sở GD&ĐT
* Học kì II. (1) Đọc, viết, so sánh phân số. Phân số bằng nhau, rút gọn và qui đồng mẫu các phân số. Cộng, trừ phân số có cùng mẫu số hoặc khác mẫu số (mức đơn giản, mẫu số của tổng hoặc hiệu không quá 100). Nhân phân số với phân số, nhân phân số với số tự nhiên (trường hợp đơn giản, mẫu số của tích có không quá 2 chữ số). Chia phân số cho phân số, chia phân số cho số tự nhiên khác không. Tính giá trị của biểu thức có đến 3 dấu phép tính với các phân số đơn giản (6 điểm).
(2) Giải toán có đến 2 hoặc 3 bước tính, có sử dụng phân số. Tìm hai số biết tổng hoặc hiệu và tỉ số của chúng. Giải toán có nội dung hình học (1 điểm)
(3) Nhận biết hình bình hành, hình thoi, tính diện tích hình bình hành, diện tích hình thoi (1 điểm)
(4) Bài toán trắc nghiệm ( có nội dung đại lượng và đo đại lượng)
(5) Bài toán mở (1 điểm)
Nguyễn Văn Sơn Sở GD&ĐT
Lớp 5.
* Học kì I: (1) Đọc, viết phân số thập phân, hỗn số. Đọc, viết, so sánh các số thập phân. Giá trị theo vị trí của các chữ trong số thập phân. Cộng, trừ các số thập phân có đến 3 chữ số ở phần thập phân (cộng, trừ không nhớ và có nhớ đến 3 lần). Nhân số thập phân có tới 3 tích riêng và phần thập phân của tích có không quá 3 chữ số. Chia các số thập phân với số chia có không quá 3 chữ số (cả phần nguyên và phần thập phân) và thương có không quá 4 chữ số, với phần thập phân có không quá 3 chữ số. Viết số đo đại lượng đưới dạng số thập phân (6 điểm).
(2) Giải toán: loại toán về “quan hệ tỉ lệ” hoặc “tỉ số phần trăm” (1 điểm)
(3) Nhận biết các yếu tố của hình tam giác, diện tích hình tam giác (1 điểm)
(4) Bài toán trắc nghiệm (có nội dung đại lượng và đo đại lượng) (1 điểm)
(5) Bài toán mở (1 điểm)
Nguyễn Văn Sơn Sở GD&ĐT
* Học kì II. (1) Số tự nhiên, phân số, số thập phân (5 điểm)
(2) Giải toán về chuyển động đều. Loại toán có nội dung hình học (1 điểm)
(3) Nhận biết về các yếu tố của hình thang, hình tròn, đường tròn, hình hộp chữ nhật, hình lập phương, tính diện tích, thể tích (2 điểm)
(4) Bài toán trắc nghiệm (có nội dung đại lượng và đo đại lượng) (1 điểm)
(5) Bài toán mở (1 điểm).
Nguyễn Văn Sơn Sở GD&ĐT
5. Hướng dẫn thực hiện
- Căn cứ vào phần hướng dẫn cách ra đề kiểm tra và đối tượng HS cụ thể theo từng vùng, miền để ra đề kiểm tra cho phù hợp đảm bảo chuẩn kiến thức, kĩ năng chương trình.
- Các đề kiểm tra minh hoạ trong bộ Đề kiểm tra học kì cấp Tiểu học là các ví dụ bám sát Chuẩn kiến thức, kĩ năng trong từng giai đoạn học tập ở từng lớp. Khi ra đề kiểm tra, có thể có thể thay đổi các số ở các phép tính, nội dung của bài toán có lời văn, ... (mỗi lần ra đề), hoặc sử dụng một số bài tập của mỗi đề rồi bổ sung các bài tập tương tự cho các bài còn lại, hoặc chỉ tham khảo các dạng bài tập, mức độ của từng bài tập trong mỗi đề kiểm tra để thiết kế một đề cụ thể cho phù hợp với HS và điều kiện thực tế của địa phương.
- Thời lượng làm bài kiểm tra là 40 phút. Tuỳ theo đối tượng HS vùng miền khó khăn, có thể kéo dài thời gian làm bài kiểm tra đến 60 phút và không giảm mức độ, yêu cầu nội dung của đề kiểm tra theo Chuẩn kiến thức, kĩ năng.
Nguyễn Văn Sơn Sở GD&ĐT
6. Nội dung mức độ đề kiểm tra
Nội dung mức độ đề kiểm tra ở từng lớp được thể hiện ở các bảng, chẳng hạn như :
Lớp 1 (Học kì I) :
Nguyễn Văn Sơn Sở GD&ĐT
Nguyễn Văn Sơn Sở GD&ĐT
Lớp 1 (Học kì II) :
Nguyễn Văn Sơn Sở GD&ĐT
Nguyễn Văn Sơn Sở GD&ĐT
Lớp 2 (Học kì I) :
Nguyễn Văn Sơn Sở GD&ĐT
Nguyễn Văn Sơn Sở GD&ĐT
Nguyễn Văn Sơn Sở GD&ĐT
Lớp 2 (Học kì II) :
Nguyễn Văn Sơn Sở GD&ĐT
Nguyễn Văn Sơn Sở GD&ĐT
......
- Căn cứ vào bảng hai chiều, GV thiết kế câu hỏi cho đề kiểm tra cần xác định rõ nội dung, hình thức, lĩnh vực kiến thức và mức độ nhận thức cần đánh giá qua từng câu hỏi và toàn bộ câu hỏi trong đề kiểm tra. Các câu hỏi phải được biên soạn sao cho đánh giá được chính xác mức độ đáp ứng Chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ được quy định trong chương trình môn học.
- Việc xây dựng đáp án và hướng dẫn chấm được xây dựng trên cơ sở bám sát bảng hai chiều. Điểm toàn bài kiểm tra học kì tính theo thang điểm 10. Điểm của các câu trắc nghiệm được quy về thang điểm 10 (theo quan hệ tỉ lệ thuận).
V. MỘT SỐ BỘ ĐỀ THAM KHẢO kích chuột vào đây
VI. MỘT SỐ LOẠI CÂU TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN kích chuột vào đây
Nguyễn Văn Sơn Sở GD&ĐT
VI. VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ, CHỈ ĐẠO DẠY HỌC MÔN TOÁN
+ Cán bộ quản lí, chỉ đạo giáo dục cần quan tâm, tạo mọi điều kiện cho việc triển khai dạy học, kiểm tra, đánh giá trên cơ sở Chuẩn kiến thức, kĩ năng ngay trong thời gian còn lại năm học . Trước mắt là tổ chức tập huấn, bồi dưỡng về tài liệu Hướng dẫn dạy học môn Toán cùng với các môn học khác theo Chuẩn kiến thức, kĩ năng sau khi xong đợt tập huấn này.
+ Tập huấn cấp huyện: Tuỳ theo điều kiện của từng địa phương, tổ chức theo theo từng cụm trường, hoặc tập huấn, bồi dưỡng trực tiếp cho tất cả GV
+ Đối với các trường: Trong sinh hoạt chuyên môn định kỳ hoặc tổ chức hội thảo, trao đổi kinh nghiệm, trong tổ chức dự giờ, thăm lớp cần quan tâm các vấn đề sau:
Nguyễn Văn Sơn Sở GD&ĐT
- Thiết kế bài học của một số dạng bài đại diện cho nội dung trọng tâm của chương trình môn Toán trong từng khối lớp, từng chủ đề, từng mạch kiến thức trên cơ sở Chuẩn kiến thức, kĩ năng và quan tâm đổi mới phương pháp dạy học, phù hợp đối tượng HS.
- Cá nhân hoặc nhóm xây dựng một số đề kiểm tra định kỳ môn Toán theo từng khối lớp trên cơ sở Chuẩn kiến thức, kĩ năng và những định hướng đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán.
+ Trong quá trình chỉ đạo, quản lý dạy học cần tạo điều kiện, tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm để GV chủ động, sáng tạo, linh hoạt trong giảng dạy phù hợp đối tượng HS nhằm đạt được mục tiêu: tất cả HS trong lớp đạt Chuẩn kiến thức kĩ năng môn Toán khi học xong một lớp hoặc hoàn thành CTTH.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Tăng Xuân Sơn
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)