Tap rap may tinh
Chia sẻ bởi Phan Thanh Quyền |
Ngày 14/10/2018 |
39
Chia sẻ tài liệu: Tap rap may tinh thuộc Tư liệu tham khảo
Nội dung tài liệu:
Bài viết này tập trung vào các bạn mới bước vào làm quen với máy tính. Chương 1: Bắt đầu vào cuộc: Đầu tiên bạn sẽ đc biết về những thành phần như CPU vàBo mạch chủ (Mainboard). Để bắt đầu, chúng ta sẽ điểm sơ qua, mình sẽ lấy hình ảnh minh họa của sản phẩm Gigabyte cho phổ biến. Trước khi bắt đầu ráp máy, chúng ta cần có một số thứ dụng cụ sau: Vàkiểm tra các thành phần, phụ kiện sau Chương 2: Tìm hiểu các thành phần 1. Bộ Vi Xử Lý (CPU) Bộ vi xử lý hay còn đc gọi làCPU xử lý các tác vụ trong máy tính, nó đc xem làbộ não của máy tính Hiện tại, CPU đc dùng trong máy tính của chúng ta có 2 loại: 32 bit và64 bit. Sắp tới với Windows Vista, sẽ hỗ trợ tốt cho CPU 64 bit, như hỗ trợ bộ nhớ RAM lớn hơn 8GB, đĩa cứng dung lượng cao, nâng cao băng thông của hệ thống. Hiện tại với Windows XP màta đang dùng phổ biến thì cho dù có CPU 64 bit củng chỉ đạt 32 bit. Có thể dùng Windows Xp 64 bit nhưng bản này ko phổ biến vàlỗi nhiều CPU Intel Core2 DUo Thông thường, người dùng dễ bị nhầm lẫn với các thông số như: tập lệnh hỗ trợ, Bộ đệm (cache), xung nhịp, xung hệ thống, bus hệ thống (FSB) Front Side Bus. Sau đây mình sẽ tổng quát về các thông số naỳ A. Tốc độ của bộ xử lý: - Như đã gọi làtốc độ thì đương nhiên CPU nào có tốc độ càng cao thì sẽ xử lý càng nhanh. Tốc độ xử lý = xung hệ thống x xung nhịp (clock ratio). Ví dụ: CPU Pentium 4 có tốc độ 3.2Ghz (FSB là800 Mhz) có xung hệ thống là200Mhz, thì xung nhịp của nó là16. 3.2Ghz = 200 x 16 B. Front Side Bus (FSB) Front side bus tùy thuộc vào chipset của mainboard, FSB càng cao thì dữ liệu được luân chuyển càng nhanh. C. Cache (Bộ đệm) Bộ xử lý của Intel dùng bộ đệm L1 vàL2 để tăng tốc độ truy cập giữa CPU với ổ cứng, với RAM. Với bộ xử lý 1 nhân pentium 4 làm ví dụ: thì cache L1 là16KB. vàL2 có thể lên đến từ 1--> 2MB. Với CPU 2 nhân Duo COre thì có 2 cache L1 16KB, vàmỗi core có L2 là1--2MB. suy ra, tổng cộng L2 làlên đến 4MB Do cache L1 giá thành rất mắc, nên việc nâng bộ nhớ L1 lên ko kinh tế, do đó cache L2 càng lớn thì xử lý càng mạnh D. Siêu phân luồng (HT -Hyper-Threading) Bộ xử lý siêu phần luồng làcó thêm 1 CPU ảo của cái CPU thực, khác hẳn với CPU Duo core hay Core 2 duo, lànó chỉ là1 nhân màthôi, tốc độ chỉ cải thiện chừng 15-20 % màthôi, ko như DUo Core hay Core 2 Duo, mỗi con chạy độc lập E. Sự khác biệt giữa các số kí hiệu của CPU Sau khi thế hệ CPU socket 775 đc tung ra, tốc độ đã đc thay đổi thành tên tương ứng với CPU đó . Các CPU cùng cấu trúc làcó cùng số bắt đầu là5, hay 6, 7..... , vàmỗi số làmỗi cấu trúc Ví dụ 550 là3.4Ghz Xem bảng sau để biết số hiệu vàtốc độ tương ứng của CPU đó Để tạo nên sự tốc độ trong việc xử lý, bộ xử lý của chúng ta đang dùng đả tăng từ tốc độ thấp lên đốc độ cao nhất, từ Pentium Pro, Pentium II, Pentium III, Pentium 4 HT với công nghệ vi xử lý ảo, vàmới đây làIntel Duo Core (còn gọi làPentium D) với 2 nhân thực trong cùng 1 chip, bộ nhớ đệm từ 1MB đến 2MB, nhưng bản Duo Core chỉ làsự vội vàng ghép nối 2 nhân chưa hòan chỉnh, do đó còn nhìu thiếu sót, vấn đề lớn nhất làtỏa nhiệt của Duo COre, nhiệt tỏa ra rất nóng. Để giải quyết triệt để, Core 2 Duo vàCore™ 2 Extreme Edition đã ra đời với sự kết hợp 2 nhân hòan hảo, nhiệt tỏa ra rất ít, ít hao điện. Cả 2 đều dùng thiết kế LGA 775 pin nghĩa làcó 775 điểm tiếp xúc trên CPU, hỗ trợ 64 bit vàcông nghệ máy ảo. Với 4MB bộ nhớ đệm L2, vàBus FSB đến 1066 Mhz. VỚi cấu trú 65 nanomet đạt được tốc độ vàtích hợp nhìu transitor trong chip hơn, xử lý nhanh hơn, hòan hảo hơn Pentium D (Duo Core) Sự khác biệt giữa thế hệ 775 pin với 478 pin làrất lớn thế hệ socket 478 thì CPU ở dưới bụng tòan làchân nhỏ nhọn, rất dễ gãy Thế hệ 775 pin thì chỉ còn làđiểm tiếp xúc, các chân đều đẩy lên socket của mainboard hết, Bộ quạt tản nhiệt cũng có sự thay đổi lớn, trong khi thế hệ 478 thì quạt làcắm ngàm vào khung có trên mainboard nhưng từ thế hệ 775, bộ quạt to hơn, mát hơn, vàcắm trực tiếp vào mainboard thông qua 4 ngàm trên quạt Do làquạt đi kèm sản phẩm, chạy ổn định, nhưng bạn muốn mát hơn, cho việc ép xung, hoặc làm việc trong thời gian dài, thì giải pháp giúp CPU kéo dài tuổi thọ làđầu tư 1 quạt làm mát thật hiệu quả Ở đây làquạt của Gigabyte, TIẾP THEO, CHÚNG TA SẼ SANG TÌM HIỂU VỀ MAINBOARD Mainboard trong bài này sử dụng main chiến GIGABYTE’s GA-965P-DQ6 với chipset mới Intel® P965 với công nghệ 6 quad hỗ trợ tốc độ cao, xử lý cao hơn...., với các tụ 100% làtụ rắn, Các phần của máy tính như: CPU, Bộ nhớ RAM, ổ đĩa cứng, ổ đĩa CD, các card mở rộng như PCI, sẽ cắm vào mainboard. Mainboard rất quan trọng trong thành phần của máy tính, sẽ điều khiển các thành phần khác của máy tính, Nói chung mainboard đa số dòm đều giống nhau, nhưng điểm mạnh yếu của từng mainboard làchipset trên mỗi mainboard, 1 mainboard sử dụng chipset của Intel bao gồm 2 chipset, chipset cầu Bắc (nằm gần khu vực CPU, dưới cục tản nhiệt màu vàng) vàChipset cầu Nam (nằm gần khu cắm đĩa cứng) Chipset cầu Bắc quản lý sự liên kết giữa CPU vàBộ nhớ RAM vàcard màn hình. Nó sẽ quản lý FSB của CPU, công nghệ HT (Siêu phân luồng hay 2 nhân, ...) vàbăng thông của RAM, như DDR1, DDR2, vàcard màn hình, nếu băng thông hỗ trợ càng cao, máy chạy càng nhanh. Còn Chipset cầu Nam thì xử lý thông tin về lượng data lưu chuyển, vàsự hỗ trợ cổng mở rộng, bao gồm Serial ATA (SATA), card mạng, âm thanh, vàUSB 2.0 Đển hình, trong trường hợp mainboard này, Chipset cầu Bắc P965 hỗ trợ card màn hình PCI Express® x16, FSB 1066MHz, DDR2 800MHz vàâm thanh Intel® high-definition. Sử dụng chipset cầu Nam ICH8 cho phép hỗ trợ tối đa 4 cỗng SATA 2 và6 khe PCI Express® x1 , 10 cổng USB 2.0 , card mạng Gigabit vàhỗ trợ điều khiển quạt nâng cao. Việc sử dũng chpset Cầu Nam với chức năng ICH8 làcơ bản, hỗ trợ mở rộng ra 6 cổng SATA vàsử dụng công nghệ lưu trữ Ma trận Intel® để tạo ra môi trường RAID cho đĩa cứng. Bảng so sánh tính năng của 1 số dòng chipset Intel Cả 2 dòng Chipset Intel 975X và965 đều hỗ trợ FSB 1066 Mhz vàbăng thông lên đến 8.5BG/s (1066 x 8 byte). Chipset cầu Bắc kết nối với chipset ICH7 hoặc ICH8 ở tốc độ 100 MHz DMI (Direct Media Interface) dạng bộ nhớ Kênh đôi. Chipset hỗ trợ băng thông 2GB/s tránh tình trạng thắt cỗ chai, hướng vào đối tượng làcác game thủ vàcác chương trình xử lý đồ họa. Hình ảnh của 1 số khe cắm mở rộng Hình ảnh của bộ nhớ RAM máy tính Một trong những lý do để nâng tốc độ xử lý của máy tính lên làbộ nhớ, băng thông vàtốc độ của bộ nhớ càng cao thì máy tính xử lý càng nhanh, cũng như dung lượng RAM càng lớn thì nó càng xử lý nhanh. Bộ nhớ RAM phát triển từ nhiều thế hệ,từ thế hệ SDRAM, DDR SDRAM vàđến giờ làDDR2SDRAM. Double Data Rate (DDR) có băng thông gấp đôi bằng cách chuyển dữ liệu lên xuống cùng 1 lúc. DDR400 có tốc độ xung là200Mhz. Xung càng cao thì càng xử lý nhanh dữ liệu luân chuyển. DDR2 làthế hệ RAM được mong đợi với xung nhịp vàtốc độ rất cao. Có rất nhiều sản phẩm DDR2 như DD2 533Mhz vàDDr2 667Mhz. Với dòng chipset Intel 965 thì hỗ trợ bộ nhớ DDR2 lên đến 800Mhz. Có thể hỗ trợ đến DDr2 933 vàDDR2 1066Mhz. Vàcách tính băng thông của DDR2 như thế nào? Băng thông của DDR làkết quả của hệ số nhân của xung nhịp vàbăng thông data.Băng thông của DDR2 vàDDR là64bit (8 byte). Ví dụ: băng thông của DDR400 là3.2 GB/s (400x 8 byte), vàcòn gọi làPC3200 cho dòng RAM DDR bus 400 Mhz. Dòng DDR2 với bus 400Mhz cũng có tên gọi làPC2-3200, DDR2 533Mhz có tên gọi làPC2-4200, vàcứ thế nhân lên Loại bộ nhớ, xung nhịp vàsự tương thích của bộ nhớ tùy thuộc vào Chipset của Mainboard. Để tăng băng thông, Intel đã chuyển sang giải pháp sử dụng bộ nhớ Kênh đôi (Dual Channel) từ chipset Intel 865. Với 2 thanh RAM DDR/DDR2 cùng bộ nhớ, xung nhịp, tốc độ, cùng loại, thì băng thông dữ liệu được nâng lên gấp đôi. Vàcách lắp Dual Channel cũng rất dễ, lắp các thanh RAM vào các khe cắm RAM theo cơ chế chẵn, vàthường làgắn 2 cây RAM vào các khe cùng màu. Nếu có 4 khe cắm RAM, thì cắm 4 cây RAM giống nhau vẫn làchế độ kênh đôi Dual Channel. Theo cơ chế RAM chẵn nghĩa là2 cây, 4 cây RAM. Ngoài tốc độ bộ nhớ ra, sự tương thích giữa các sản phẩm RAM với Mainboard cũng làvấn đề cần chú ý. Việc tăng dung lượng bộ nhớ (ví dụ 512MB, 1GB, hoặc 2GB), 1 vài bộ phận của hệ thống dùng bộ nhớ chính RAM này dùng làm bộ nhớ cho nó như card màn hình tích hợp (onboard) để tiết kiệm chi phí mua card màn hình, màhệ thống cũng tăng đáng kể, do dung lượng RAM lớn Ngoài ra, Windows XP cũng cần lượng RAM lớn, nhằm tránh sự truy cập nhiều vào ổ cứng, một số chương trình được Windows nạp sẵn vào RAM để windows load nhanh hơn vàít truy cập cậo ổ cứng hơn, việc này đồng ngiã với RAM bộ nhớ của máy phải lớn , nên có từ 512MB ram trở lên, vànếu RAM càng nhiều, bạn sẽ thấy các ứng dụng chạy rất trơn tru. Bạn nên dùng 2 cây RAM 512MB để lắp ở chế độ Dual Channel nếu bộ nhớ bạn 1GB, Vànếu kinh có cho phép, bạn có thể gắn 2GB RAM = mua 2 cây 1GB RAM gắn vào tốc độ sẽ rất nhanh Sự khác biệt giữa DDR vàDDR2 Dù bộ nhớ DDR2 đã xuất hiện trong rất nhiều sản phẩm, nhưng bộ nhớ DDR vẫn còn trên thị trường vàcòn dùng nhiều. DDR2 vàDDR khác nhau về chức năng, tính năng, vàcả hình dáng bên ngoài. mặc dù DDR vàDDR2 khác nhau về số lượng chân nhưng vẫn khó cho người dùng phân biệt chúng, nếu nhìn sơ qua chúng rất giống nhau. Chốt bảo vệ của RAM cũng khác. Bạn phải cắm RAM đúng khớp với chốt bảo vệ Sự khác biệt giữa ram 2 mặt và1 mặt Cả 2 dòng DDR vàDDR2, đều có RAM 1 mặt hay gọi là1 hàng, vàRAM 2 mặt hay 2 hàng. Vàsố lượng hàng này cũng tùy thuộc vào chipset mainboard hỗ trợ tới đâu. Nếu chipset hỗ trợ 4 mặt RAM vàchỉ có 2 khe cắm RAM thì nghĩa làchipset có thể hỗ trợ ram 2 mặt nếu cắm hết 2 khe đều 2 mặt. Còn nếu cắm 2 khe đều làram 1 mặt thì ko sao cả Còn nếu Chipset chỉ hỗ trợ 4 hàng màcó 4 khe cắm thì nghĩa lànếu cắm hết 4 khe thì cả 4 khe phải đều làRAM 1 mặt hoặc cắm 2 khe sử dụng ram 2 mặt CARD MÀN HÌNH - Graphics Accelerator Card màn hình rất quan trọng để có thể chơi được các Game 3D. Card tăng tốc đồ họa cũng đc gọi làbộ xử
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Phan Thanh Quyền
Dung lượng: 4,48MB|
Lượt tài: 0
Loại file: rar
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)