TAI LIEU TAP HUAN NGU VAN

Chia sẻ bởi Nguyễn Lý Tưởng | Ngày 07/05/2019 | 35

Chia sẻ tài liệu: TAI LIEU TAP HUAN NGU VAN thuộc Ngữ văn 9

Nội dung tài liệu:

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ
TẬP HUẤN
VỀ PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT
DẠY VÀ HỌC TÍCH CỰC
CHO CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC CẤP TỈNH
Thanh Hoá, tháng 8 – 2012
Email:  [email protected]
Pass: ktdh1234
KẾ HOẠCH TẬP HUẤN
“ Phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực”
(Thời gian học hàng ngày: Buổi sáng từ 7h30-11h ; buổi chiều từ 14h00 - 17h)
3
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Kiến thức
- Mở rộng, nâng cao nhận thức về D&HTC
- Hiểu rõ khái niệm, mục đích, ý nghĩa, tác dụng, cách thức tiến hành của một số PP và kĩ thuật D&HTC: Học theo góc; Học theo hợp đồng; Học theo dự án và các kĩ thuật DH khác
Cụ thể :
+ Hiểu đước bản chất của PPDHTC
+ Nắm được vai trò và nội dung cơ bản của một số PPDHTC
+ Thực hiện được PPDHTC trong một số bài giảng
+ Phân biệt sự giống và khác nhau giữa PPDHTC với các PPDH khác
+ Khẳng định sự cần thiết và có ý thức tự giác sáng tạo áp dụng PPDHTC
I- Mục tiêu lớp tập huấn
4
2. Kỹ năng
- Lựa chọn nội dung bài học phù hợp với các PP: Học theo góc; Học theo hợp đồng; Học theo dự án và các hoạt động phù hợp với các kĩ thuật dạy học
- Thiết kế bài học áp dụng PPDH: Học theo góc, theo hợp đồng, theo dự án và các kỹ thuật DH mang tính hợp tác
- Tổ chức, h­ớng dẫn HS : Học theo góc, theo hợp đồng, theo dự án và các kĩ thuật DH
- Tập huấn lại cho đồng nghiệp tại địa phương
I- Mục tiêu lớp tập huấn
5
I- Mục tiêu lớp tập huấn
3. Thái độ
- Tích cực tham gia các hoạt động tập huấn
- Nhiệt tình, sáng tạo trong việc áp dụng đổi mới PPDH.
- Có ý thức áp dụng, hướng dẫn, hỗ trợ và khuyến khích đồng nghiệp áp dụng tại địa phương.
6
II- Nội dung tập huấn
* Một số kỹ thuật dạy học mang tính hợp tác: Khăn phủ bàn; Các mảnh ghép; Sơ đồ KWL và Sơ đồ tư duy
* Một số phương pháp dạy học:
Dạy học nêu vấn đề, Dạy học hợp tác , Học theo góc; Học theo hợp đồng; Học theo dự án
7
1. Phương pháp dạy học tích cực là gì?
a. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học:
Luật Giáo dục, điều 24.2, đã ghi: "Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh".
Có thể nói cốt lõi của đổi mới dạy và học là hướng tới hoạt động học tập chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động.
PHẦN I
8
1. Phương pháp dạy học tích cực là gì?
b. Thế nào là tính tích cực học tập?
Tính tích cực (TTC) là một phẩm chất vốn có của con người, bởi vì để tồn tại và phát triển con người luôn phải chủ động, tích cực cải biến môi trường tự nhiên, cải tạo xã hội. Vì vậy, hình thành và phát triển TTC xã hội là một trong những nhiệm vụ chủ yếu của giáo dục.
Tính tích cực học tập - về thực chất là TTC nhận thức, đặc trưng ở khát vọng hiểu biết, cố gắng trí lực và có nghị lực cao trong qúa trình chiếm lĩnh tri thức. TTC nhận thức trong hoạt động học tập liên quan trước hết với động cơ học tập. Động cơ đúng tạo ra hứng thú. Hứng thú là tiền đề của tự giác. Hứng thú và tự giác là hai yếu tố tạo nên tính tích cực. Tính tích cực sản sinh nếp tư duy độc lập. Suy nghĩ độc lập là mầm mống của sáng tạo. Ngược lại, phong cách học tập tích cực độc lập sáng tạo sẽ phát triển tự giác, hứng thú, bồi dưỡng động cơ học tập. TTC học tập biểu hiện ở những dấu hiệu như: hăng hái trả lời các câu hỏi của giáo viên, bổ sung các câu trả lời của bạn, thích phát biểu ý kiến của mình trước vấn đề nêu ra; hay nêu thắc mắc, đòi hỏi giải thích cặn kẽ những vấn đề chưa đủ rõ; chủ động vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để nhận thức vấn đề mới; tập trung chú ý vào vấn đề đang học; kiên trì hoàn thành các bài tập, không nản trước những tình huống khó khăn…
TTC học tập thể hiện qua các cấp độ từ thấp lên cao như:
- Bắt chước: gắng sức làm theo mẫu hành động của thầy, của bạn…
- Tìm tòi: độc lập giải quyết vấn đề nêu ra, tìm kiếm cách giải quyết khác nhau về một số vấn đề…
- Sáng tạo: tìm ra cách giải quyết mới, độc đáo, hữu hiệu.
9
1. Phương pháp dạy học tích cực là gì?
c. Phương pháp dạy học tích cực:
Phương pháp dạy học tích cực (PPDHTC) là một thuật ngữ rút gọn, được dùng ở nhiều nước để chỉ những phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học.
"Tích cực" trong PPDHTC được dùng với nghĩa là hoạt động, chủ động, trái nghĩa với không hoạt động, thụ động chứ không dùng theo nghĩa trái với tiêu cực.
PPDHTC hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của người học chứ không phải là tập trung vào phát huy tính tích cực của người dạy, tuy nhiên để dạy học theo phương pháp tích cực thì giáo viên phải nỗ lực nhiều so với dạy theo phương pháp thụ động.
Muốn đổi mới cách học phải đổi mới cách dạy. Cách dạy chỉ đạo cách học, nhưng ngược lại thói quen học tập của trò cũng ảnh hưởng tới cách dạy của thầy. Chẳng hạn, có trường hợp học sinh đòi hỏi cách dạy tích cực hoạt động nhưng giáo viên chưa đáp ứng được, hoặc có trường hợp giáo viên hăng hái áp dụng PPDHTC nhưng không thành công vì học sinh chưa thích ứng, vẫn quen với lối học tập thụ động. Vì vậy, giáo viên phải kiên trì dùng cách dạy hoạt động để dần dần xây dựng cho học sinh phương pháp học tập chủ động một cách vừa sức, từ thấp lên cao. Trong đổi mới phương pháp dạy học phải có sự hợp tác cả của thầy và trò, sự phối hợp nhịp nhàng hoạt động dạy với hoạt động học thì mới thành công. Như vậy, việc dùng thuật ngữ "Dạy và học tích cực" để phân biệt với "Dạy và học thụ động".
10
2. Đặc trưng của các phương pháp dạy học tích cực.
- Dạy và học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh.
- Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học.
- Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác.
- Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò.
11
Có thể so sánh đặc trưng của dạy học cổ truyền và dạy học mới như sau:
12
* Dạy học thụ động tập trung vào sự truyền đạt kiến thức một chiều của giáo viên
Người dạy → Người học (Học tập ở mức nông cạn, hời hợt)
* Dạy & Học tích cực tập trung vào hoạt động của người học
Người dạy ↔Người học ↔Người học (Học tập ở mức độ sâu)
13
Dạy và học tích cực thể hiện điều gì ?
14
15
3. Phong cách học – Phong cách dạy trong PPDHTC
PHONG CÁCH HỌC TẬP
16
3. Phong cách học – Phong cách dạy trong PPDHTC
Các biểu hiện thể hiện Học tích cực
* Tìm tòi, khám phá, làm thí nghiệm…
* So sánh, phân tích, kiểm tra
* Thực hành, xây dựng…
* Giải thích, trình bày, thể hiện, hướng dẫn…
* Giúp đỡ, làm việc chung, liên lạc…
* Thử nghiệm, giải quyết vấn đề, phá bỏ…
* Tính toán…
Học độc lập
* HS có được tạo điều kiện để sáng tạo không?
* HS có thể hoạt động độc lập không?
* HS có được khuyến khích đưa ra những giải pháp của mình không?
* HS có thể xây dựng con đường/quá trình học tập cho riêng mình không?
Học độc lập
* HS có thể tự học?
* HS có thể lựa chọn các chủ đề, bài tập/nhiệm vụ khác nhau không?
* HS có thể tự đánh giá không?
* HS có được tự chủ trong các hoạt động học tập không?
17
3. Phong cách học – Phong cách dạy trong PPDHTC
PHONG CÁCH DẠY
18
3. Phong cách học – Phong cách dạy trong PPDHTC
Vai trò của giáo viên
* Tạo môi trường học tập thân thiện, phong phú
* Hướng dẫn
-Kèm cặp/hướng dẫn
-Phản hồi
-Tạo đà thúc đẩy
-Điều chỉnh nếu cần thiết
19
3. Phong cách học – Phong cách dạy trong PPDHTC
Vai trò của GV trong việc tổ chức dạy học
* Tổ chức lớp học:
- Trong lớp học
- Ngoài lớp học, ngoài thiên nhiên, …
* Thiết kế bài tập/nhiệm vụ đa dạng
- HS thực hiện bài tập/nhiệm vụ giống nhau
- Cùng thời điểm nhưng có nhiều bài tập khác nhau
- Theo vòng tròn
- Cá nhân
- Theo cặp
- Theo nhóm
* Tổ chức đánh giá trong khi học
- Tự đánh giá
- Đánh giá đồng đẳng, …
* GV là yếu tố quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục
Trách nhiệm - lương tâm của người thầy
- Có thái độ tích cực đối với HS
- Nhạy cảm
- Giáo dục theo khả năng/năng khiếu của HS
Đáp ứng sự đa dạng của dạy và học tích cực
- Hiểu rõ bản chất của dạy và học tích cực
- Khả năng áp dụng dạy và học tích cực
- Có thái độ coi trọng sự khác biệt của người học
20
4. Học tập ở mức độ sâu (Học sâu)
Điều kiện
* Cảm giác thoải mái
*Tham gia tích cực
21
4. Học tập ở mức độ sâu (Học sâu)
Học sâu
Học sâu hướng tới thay đổi người học, mở rộng cách mà người học:
- Nhìn nhận
- Cảm nhận
- Suy ngẫm
- Xét đoán
- Làm việc với người khác
- Hành động
22
4. Học tập ở mức độ sâu (Học sâu)
Làm thế nào để người học có thể học sâu?
* Bài học sinh động hơn – hiệu quả học tập tốt hơn
* Quan hệ giữa GV với HS, HS với HS tốt hơn
* Hoạt động học tập phong phú hơn
* HS hoạt động nhiều hơn
* GV có nhiều cơ hội giúp đỡ HS hơn
* Phát triển tính độc lập, sáng tạo của HS
23
5. Năm yếu tố thúc đẩy D&HTC
5.1 Không khí học tập và các mối quan hệ trong lớp/nhóm
5.2. Sự phù hợp với mức độ phát triển của HS
5.3. Sự gần gũi với thực tế
5.4. Mức độ và sự đa dạng của hoạt động
5.5. Phạm vi tự do sáng tạo
24
Tóm lại: Kết quả của PPDHTC
Những điều ta nghe

Những gì ta đọc

Những gì ta áp dụng

Từ các buổi trình bày, trình diễn

Từ các hoạt động thảo luận

Từ hành động và giải thích cho người khác
CÁC PHƯƠNG PHÁP
DẠY HỌC TÍCH CỰC
Phần II
1. Dạy học đặt và giải quyết vấn đề
1.1 Thế nào là dạy học đặt và giải quyết vấn đề?
- Nét đặc trưng chủ yếu của dạy học đặt và giải quyết vấn đề là sự lĩnh hội tri thức diễn ra thông qua việc tổ chức cho học sinh hoạt động đặt và giải quyết các vấn đề. Sau khi giải quyết vấn đề học sinh sẽ thu nhận được kiến thức mới, kỹ năng mới hoặc thái độ tích cực.
- Phương pháp này không phải là mới, nó đã xuất hiện từ những năm 60 của thế kỷ XX.
- Nêu và giải quyết vấn đề, đặt và giải quyết vấn đề, giải quyết vấn đề, phát hiện và giải quyết vấn đề… là những thuật ngữ được dùng trong lí luận dạy học các môn học khác nhau. Tuy thuật ngữ có khác nhau đôi chút nhưng đặc điểm của phương pháp là đặt và giải quyết được vấn đề và kết luận vấn đề để rút ra kiến thức cần lĩnh hội hoặc áp dụng kiến thức vào thực tiễn.
Quy trình của phương pháp dạy học đặt và giải quyết vấn đề
Đặt vấn đề, xây dựng bài toán nhận thức
Tạo tình huống có vấn đề
Phát triển và nhận dạng vấn đề nảy sinh
Phát biểu vấn đề cần giải quyết
Giải quyết vấn đề đặt ra
Đề xuất các giả thuyết
Lập kế hoạch giải quyết vấn đề
Thực hiện kế hoạch
Kết luận
Thảo luận kết quả và đánh giá
Khẳng định hay bác bỏ giả thiết đã nêu
Phát biểu kết luận
Đề xuất vấn đề mới
Các mức độ của phương pháp dạy học giải quyết vấn đề

1.2 Cách tiến hành dạy học đặt và giải quyết vấn đề

* Chọn nội dung phù hợp
- Trong thực tế dạy học, không phải nội dung nào cũng có thể làm nảy sinh tình huống có vấn đề và giải quyết vấn đề đặt ra. Do đó giáo viên cần căn cứ vào đặc điểm của phương pháp, dựa vào nội dung cụ thể để áp dụng phương pháp dạy học đặt và giải quyết vấn đề cho phù hợp.

* Thiết kế kế hoạch bài học
- Sau khi chọn được nội dung phù hợp, giáo viên thiết kế kế hoạch bài học, tổ chức các hoạt động dạy học sao cho phù hợp với đặc trưng phát huy được tính hiệu quả của phương pháp đặt và giải quyết vấn đề. Trong đó chú ý đến lựa chọn các mức độ cho phù hợp với nội dung và trình độ của học sinh.
.>Xác định mục tiêu của bài học
Ngoài mục tiêu chung về kiến thức, kỹ năng thái độ của bài học theo chuẩn kiến thức và kỹ năng, cần chú ý đến kỹ năng phát hiện, đặt và giải quyết vấn đề cần được hình thành ở bài học dạy theo phương pháp này.
.>Phương pháp dạy học chủ yếu
Cần nêu rõ phương pháp đặt và giải quyết vấn đề kết hợp với một số phương pháp và kỹ thuật dạy học khác, ví dụ như phương pháp dạy học hợp tác, sơ đồ tư duy, phương pháp thí nghiệm..
.>Thiết bị và đồ dùng dạy học
Cần chú ý thiết bị và đồ dùng cho hoạt động của giáo viên và học sinh như dụng cụ, thiết bị tiến hành thí nghiệm, phiếu học tập, hệ thống câu hỏi và bài tập, sổ theo dõi dự án…
.>Các hoạt đọng dạy học
Cần thiết kế rõ hoạt động tương tác giữa giáo viên và học sinh trong khâu phát hiện đặt vấn đề, giải quyết vấn đề và kết luận nhằm đạt được mục tiêu của bài học tùy theo mức độ độc lập và chủ động của học sinh.Trong thiết kế các hoạt động cần nêu rõ các việc làm của học sinh và giáo viên.
* Tổ chức dạy học đặt và giải quyết vấn đề
- Phát hiện vấn đề
Tùy theo nội dung bài học và đối tượng học sinh ở các cấp học, giáo
viên có thể tạo cơ hội để học sinh tham gia phát hiện tình huống có vấn
đề (xây dựng bài toán nhận thức), phát biểu và nhận dạng vấn đề nảy
sinh và nêu vấn đề cần giải quyết ở các mức độ khác nhau (mức 1 đến
4) cho phù hợp.
- Một số điều kiện nhằm đảm bảo tạo tình huống có vấn đề
Điều quan trọng nhất là học sinh phải nêu được điều chưa biết cần tìm
hiểu, chỉ ra mối quan hệ giữa cái chưa biết với cái đã biết. trong đó,
điều chưa biết là yếu tố trung tâm của tình huống có vấn đề, sẽ được
khám phá trong giai đoạn giải quyết vấn đề (đặt giả thiết, lập kế hoạch
giải quyết, thực hiện kế hoạch giải quyết vấn đề đó).
Tình huống có vấn đề phải kích thích hứng thú nhận thức, tính tò mò
ham hiểu biết, thích khám phá của học sinh.
- Tình huống có vấn đề phải phù hợp với khả năng nhận thức của học sinh, học sinh có thể tự phát hiện và giải quyết được vấn đề dựa vào vốn kiến thức liên quan đến vấn đề đó, bằng hoạt động tư duy, bằng cách tiến hành thí nghiệm, thu thập và xử lí thông tin…
- Vấn đề đặt ra cần được phát biểu dưới dạng câu hỏi nêu vấn đề.
Câu hỏi nêu vấn đề cần phải:
- Chứa đựng mâu thuẫn nhận thức, đòi hỏi học sinh phải tư duy, huy động và vận dụng các kiến thức đã có (nghĩa là câu hỏi phản ánh được mối liên hệ bên trong giữa điều đã biết và điều chưa biết).
- Chứa đựng phương hướng giải quyết vấn đề, thu hẹp phạm vi tìm kiếm câu trả lời, tạo điều kiện làm xuất hiện giả thuyết, tạo điều kiện tìm ra được con đường giải quyết.
- Gây được cảm xúc mạnh đối với học sinh khi nhận ra mâu thuẫn nhận thức liên quan tới vấn đề.
Giải quyết vấn đề
Sau khi phát hiện và nêu vấn đề cần giải quyết, cần tổ chức hướng dẫn để học sinh giải quyết vấn đề như sau:
Đề xuất các giả thuyết
Lập kế hoạch giải quyết vấn đề:
Tùy thuộc vào vấn đề cụ thể và mức độ phù hợp với năng lực, điều kiện cơ sở vật chất thiết bị và thời lượng dạy học, có thể xây dựng các giả thuyết về vấn đề đặt ra theo các hướng khác nhau và đề xuất cách kiểm tra giả thuyết đó.
Xây dựng kế hoạch để giải quyết vấn đề, có thể tìm cách thu thập các thông tin để trả lời cho vấn đề cần nghiên cứu bằng cách làm thí nghiệm, điều tra, phỏng vấn, tìm thông tin trên mạng hay các tài liệu sách báo có nội dung liên quan. Phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong nhóm cùng tham gia thu thập, xử lí tổng hợp thông tin, báo cáo kết quả.
Thực hiện kế hoạch giả quyết vấn đề.
Học sinh tiến hành thực hiện theo đúng kế hoạch đã đề xuất có sự hỗ trợ của giáo viên (nếu cần thiết).
? Đặt vấn đề:
Nguyên nhân nào dẫn đến cái chết của nhân vật Vũ Nương.
? Hướng dẫn tìm hiểu thông tin để giải quyết vấn đề:
Nguyên nhân khách quan:
+ Từ các mối quan hệ với những người trong gia đình: Chồng, con..
+ Xã hội : Chiến tranh, quan niệm xã hội.
Nguyên nhân chủ quan.
- > áp dụng kĩ thuật khăn phủ bàn giải quyết vấn đề.
Ví dụ minh họa 1
Ví dụ minh họa 2
Tác phẩm Chiếc lược ngà - NQS: Có ý kiến cho rằng: Khi hất tung cái trứng cá ra khỏi bát cơm, khi bị đánh mắng... chèo xuồng về bà ngoại là lúc bé Thu bày tỏ tình yêu thương mãnh liệt và tức tưởi đối với ba mình. ý kiến của em như thế nào?

Tác phẩm Sang thu - HT: Cú ý ki?n cho r?ng: D?n kh? tho th? ba mựa thu du?c dún nh?n b?ng s? chiờm nghi?m suy ng?m ch? khụng ch? c?m nh?n b?ng tr?c giỏc nhu kh? tho 1&2 n?a.
í ki?n c?a em nhu th? n�o? (Dỳng hay sai? Vỡ sao?)

Tác phẩm Làng - KL-:"Làng thì yêu thật, nhưng làng theo Tây thì phải thù". ? Tại sao trước đây ông rất yêu làng và tự hào về làng của mình giờ đây ông lại thù nó, Ph?i chang lỳc n�y ụng Hai khụng cũn yờu l�ng n?a ?
1.4 Ưu điểm và hạn chế
a) Ưu điểm
Dạy học đặt và giải quyết vấn đề tạo điều kiện cho học sinh phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo, phát triển năng lực nhận thức, năng lực giải quyết vấn đề.
Phương pháp dạy học này góp phần quan trọng trong việc phát triển năng lực cơ bản của người lao động đó là năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo. trong một xã hội đang phát triển nhanh chóng theo cơ chế thị trường, cạnh tranh gay gắt thì phát hiện sớm và giải quyết hợp lí những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn là một năng lực bảo đảm sự thành đạt trong cuộc sống ở bất kể lĩnh vực nào.
Kết quả của dạy học và giải quyết vấn đề: Kiến thức/kĩ năng được hình thành ở học sinh một cách sâu sắc, vững chắc. Nhưng quan trọng hơn là học sinh biết cách chủ động chiếm lĩnh kiến thức và đánh giá được kết quả học tập của bản thân mình và của người khác. Thông qua đó các năng lực cơ bản đã được hình thành trong đó có năng lực vận dụng tri thức để giải quyết vấn đề thực tiễn một cách linh hoạt và sáng tạo.
b) Hạn chế
Mặc dù có nhiều ưu điểm nhưng hiện nay phương pháp đặt và giải quyết vấn đề vẫn chưa được nhiều giáo viên sử dụng. Do phương pháp này còn có một số nhược điểm sau:
Trong thực tế, để thực hiện theo đúng quy trình, giáo viên phải đầu tư nhiều thời gian.
Học sinh cần có thói quen và khả năng tự học và học tập tự giác tích cực thì mới đạt hiệu quả cao.
Trong một số trường hợp cần có thiết bị dạy học và các điều kiện cần thiết đi kèm thì phương pháp đặt và giải quyết vấn đề mới có hiệu quả (Ví dụ: phương pháp thực hành thí nghiệm).
1.5 Điều kiện để thực hiện có hiệu quả
Các điều kiện cần thiết là: chương trình và sách giáo khoa
Năng lực giải quyết vấn đề là năng lực cần thiết cần phát triển ở học sinh, chuẩn bị hành trang cho người học đối diện, giải quyết những vấn đề nảy sinh trong cuộc sống. Điều này thể hiện ở mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học trong chương trình giáo dục quốc gia và chương trình môn học của nhiều nước trên thế giới.
2. Dạy học hợp tác
2.1 Thế nào là dạy học hợp tác?
- Ở nhiều môn học khác nhau, phương pháp dạy học hợp tác có một tên gọi khác nhau như: học tập hợp tác, học theo nhóm, thảo luận nhóm…
- Theo nhiều tài liệu của quốc tế với tên tiếng Anh “cooperative learning” thì nghĩa tiếng Việt là học tập hợp tác, nhấn mạnh vai trò chủ thể của học sinh trong dạy học và được coi là một phương pháp dạy học.
- Trong dạy học hợp tác, giáo viên tổ chức cho học sinh hoạt động trong những nhóm nhỏ để học sinh cùng thực hiện một nhiệm vụ nhất định trong một thời gian nhất định. Trong nhóm, dưới sự chỉ đạo của nhóm trưởng, học sinh kết hợp giữa làm việc cá nhân,làm việc theo cặp, chia sẻ kinh nghiệm và hợp tác cùng nhau để giải quyết nhiệm vụ được giao.
- Những nhiệm vụ học tập giao cho học sinh cần phải khuyến khích sự phối hợp của các thành viên trong nhóm (nhóm trưởng, thư ký, người quản lí thời gian..). Cần hình thành thói quen học tập hợp tác cho học sinh.
- Trong học tập hợp tác, học sinh học cách chia sẻ, giúp đỡ và tôn trọng lẫn nhau, tăng cường sự tham gia và nâng cao hiệu quả học tập.
Hoạt động hợp tác trong nhóm học sinh cần thể hiện được 5 yếu tố sau đây:
Có sự phụ thuộc lẫn nhau một cách tích cực; kết quả của cả nhóm chỉ có được khi có sự hợp tác làm việc, chia sẻ của tất cả các thành viên trong nhóm.
Mỗi thành viên hoặc cặp thành viên được giao một phần nhiệm vụ chung của nhóm. Kết quả của nhóm được tạo ra khi kết hợp tất cả các kết quả của các thành viên.
Thể hiện trách nhiệm cá nhân: Mỗi cá nhân đều được phân công trách nhiệm thực hiện một phần của công việc và tích cực làm việc để đóng góp vào kết quả chung. Tránh tình trạng chỉ nhóm trưởng và thư ký làm việc và ý kiến được tôn trọng còn các thành viên khác đứng ngoài cuộc, quan sát không làm việc hoặc không được sử dụng kết quả.
Khuyến khích sự tương tác: Trong quá trình hợp tác cần có sự trao đổi, chia sẻ giữa các thành viên trong nhóm để tạo thành ý kiến chung của nhóm.
Rèn luyện các kĩ năng xã hội: Tất cả các thành viên đều có cơ hội rèn luyện kĩ năng như: lắng nghe tích cực, đặt câu hỏi, đưa thông tin phản hồi tích cực, thuyết phục, ra quyết định….
Kĩ năng đánh giá: Cả nhóm học sinh thường xuyên ra soát công việc đang làm “chúng ta đang làm như thế nào?” và kết quả ra sao?. Học sinh có thể đưa ra ý kiến nhận định đúng hoặc sai, tốt hoặc chưa tốt để góp phần hoàn thiện các nhiệm vụ được giao và kết quả của nhóm.
2.2 Quy trình thực hiện dạy học hợp tác
* Chọn nội dung và nhiệm vụ phù hợp
Trong thực tế dạy học, tổ chức cho học sinh học tập hợp tác là cần thiết, có hiệu quả khi:
Có đủ thời gian để thực hiện nhiệm vụ học tập.
Nhiệm vụ học tập có tính chất tương đối khó hoặc rất khó.
Và do đó cần huy động kinh nghiệm của nhiều học sinh, cần chia sẻ nhiệm vụ cho một số học sinh hoặc cần có ý kiến tranh luận, thảo luận để thống nhất một vấn đề có nhiều cách hiểu khác nhau hoặc có ý kiến đa dạng, phong phú.
Với nội dung đơn giản, dẽ dàng thì tổ chức học sinh học tập hợp tác sẽ lãng phí thời gian và không có hiệu quả.
Có những bài học hoặc nhiệm vụ có thể thực hiện hoàn toàn theo nhóm. Tuy nhiên có những bài học/nhiệm vụ chỉ có một phần sẽ thực hiện học theo nhóm.
Do đó giáo viên cần căn cứ vào đặc điểm dạy học hợp tác để lựa chọn nội dung cho phù hợp, không nên lạm dụng, áp dụng một cách máy móc, mang tính hình thức sẽ ảnh hưởng đến kết quả học tập của học sinh và thời gian của giờ học.
* Thiết kế kế hoạch bài học áp dụng dạy học hợp tác
Xuất phát từ mục tiêu, nội dung của bài học, giáo viên cần thiết kế các hoạt động dạy học trong đó xác định hoạt động nào cần tổ chức hoạt động theo nhóm.
Xác định rõ tiêu chí thành lập nhóm: Theo trình độ học sinh, theo ngẫu nhiên, theo sở trường của học sinh hoặc một tiêu chí xác định nào đó.
Xác định phương pháp dạy học chủ yếu: dạy và học hợp tác cần kết hợp với phương pháp, kĩ thuật dạy học khác, ví dụ như phương pháp thí nghiệm, đặt vấn đề giải quyết vấn đề, kĩ thuật khăn phủ bàn, kĩ thuật mảnh ghép…
Chuẩn bị thiết bị, dụng cụ: đảm bảo phù hợp để tạo điều kiện cho mỗi nhóm học sinh hoạt động, đưa ra danh mục các thiết bị, dụng cụ do giáo viên chuẩn bị hay cần huy động học sinh chuẩn bị hoặc tự làm hoặc khai thác từ các nguồn khác.
Hoạt động của giáo viên và học sinh:cần thiết kế hoạt động nhóm một cách cụ thể. Ví dụ hoạt động của giáo viên là: giao nhiệm vụ phù hợp với khả nang của học sinh, nêu mục đích, nhiệm vụ của nhóm, cách chia nhóm, phân công nhóm trưởng, thư kí và nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên trong nhóm.
Thiết kế các phiếu giao việc tạo điều kiện cho học sinh có thể đễ dàng hiểu rõ nhiệm vụ và thể hiện rõ kết quả hoạt động của cá nhân hoặc của cả nhóm.
Chú ý xác định thời gian phù hợp cho hoạt động nhóm để thực hiện có hiệu quả, tránh hình thức (giao nhiệm vụ trong thời gian quá ngắn không đủ thời gian để học sinh thảo luận).
Cần thiết kế các hoạt động kết hợp cá nhân, theo cặp, theo nhóm để thay đổi hoạt động, tạo hứng thú và nâng cao kết quả học tập của học sinh.
Thiết kế nhiệm vụ củng cố, đánh giá: giáo viên cần dự kiến cách tổ chức đánh giá: tổ chức đánh giá kết quả hoạt động của nhóm qua việc đại diện các nhóm trình bày kết quả, các nhóm khác nhận xét bổ sung.
Giáo viên có thể thiết kế thêm một số bài tập củng cố chung hoặc dưới hình thức trò chơi học tập theo nhóm, khuyến khích học sinh tích cực và thoải mái nhưng cần chú ý tới thời gian của lớp học.
* Tổ chức dạy học hợp tác
Giáo viên nêu nhiệm vụ học tập hoặc nêu vấn đề cần tìm hiểu và phương pháp học tập cho toàn lớp.
Phân công nhóm học tập và bố trí vị trí hoạt động của nhóm phù hợp theo thiết kế: nhóm trưởng, thư kí và các thành viên. Tùy theo nhiệm vụ có thể có cách tổ chức khác nhau: cặp hai học sinh, nhóm ba học sinh hoặc nhóm đông hơn 4 – 8 học sinh…
Trong hoạt động nhóm, học sinh ngồi đối diện với nhau để tạo sự tương tác trong quá trình học tập, trành trường hợp chia hai dãy bàn một nhóm, học sinh bàn sau chỉ nhìn vào lưng của học sinh bàn trước.
Nên chú ý tạo điều kiện cho tất cả học sinh đều có thể tham gia vai trò làm nhóm trưởng và thư kí qua các hoạt động để tạo cơ hội phát triển kĩ năng học tập và kĩ năng lãnh đạo điều khiển cho tất cả các học sinh.
Giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm học sinh: có thể giao cho mỗi nhóm học sinh một nhiệm vụ riêng biệt trong gói nhiệm vụ chung hoặc tất cả các nhóm đều cùng thực hiện một nhiệm vụ. giáo viên cần nêu rõ thời gian thực hiện và yêu cầu rõ sản phẩm của mỗi nhóm.
Hướng dẫn hoạt động của nhóm học sinh: Nhóm trưởng điều khiển hoạt động nhóm: học sinh hoạt động cá nhân, theo cặp chia sẻ kinh nghiệm và thảo luận, thống nhất kết quả chung của nhóm, thư ki ghi kết quả của nhóm, phân công đại diện trình bày kết quả trước lớp.
Giáo viên theo dõi, điều khiển, hướng dẫn hỗ trợ các nhóm. Khi học sinh hoạt động nhóm, có rất nhiều vấn đề có thể xảy ra, nhất là khi học sinh tiến hành thí nghiệm hoặc quan sát băng hình, giải quyết vấn đề… Do đó giáo viên cần quan sát bao quát, đi tới các nhóm để hướng dẫn, hỗ trợ học sinh. Khi học sinh thảo luận không đi vào trọng tâm hoặc tranh luận thiếu hợp tác thì rất cần có sự hỗ trợ, can thiệp kịp thời của giáo viên để định hướng điểu chỉnh hoạt động của nhóm.
Tổ chức học sinh báo cáo kết quả và đánh giá:giáo viên yêu cầu mỗi nhóm sẽ hoàn thiện kết quả của mỗi nhóm và cử đại diện nhóm báo cáo kết quả, chia sẻ kinh nghiệm với nhóm khác, yêu cầu học sinh khác lắng nghe, nhật xét, bổ sung. Giáo viên hướng dẫn học sinh lắng nghe và phản hồi tích cực.
Sau khi học sinh nhận xét, phản hồi, giáo viên chốt lại kiến thức cơ bản,tránh tình trạng giáo viên giảng lại toàn bộ các vấn đề học sinh đã trình bày làm mất thời gian.
Ví dụ minh họa
  Nếu vấn đề nhỏ thì chỉ thảo luận trong nhóm nhỏ khoảng 2-3 học sinh (theo từng cặp hoặc theo một bàn học) trong thời gian ngắn.

Ví dụ:
* Giáo viên đưa ra câu hỏi thảo luận vấn đề: Bé Hồng đã có
thái độ như thế nào trước câu hỏi của người cô ? (“Trong lòng mẹ” - Nguyên Hồng - Ngữ văn 8).
* Hoặc thảo luận về cách dùng một từ, ngữ: Em hiểu “giọt long lanh rơi” là gì ? Tại sao tác giả không viết cụ thể ra ? (Mùa xuân nho nhỏ - Thanh Hải - Ngữ Văn 9).
- Giáo viên nêu câu hỏi, chia nhóm, thảo luận nhanh, có thể không ghi ra giấy;
- Giáo viên gọi 1 đại diện nhóm trả lời, các nhóm khác nhận xét.
- Giáo viên đúc kết ghi bảng.
  Nếu vấn đề được thảo luận liên quan đến kiến thức toàn bài thì nhóm có số lượng thành viên và thời gian nhiều hơn (theo 1 hoặc 2 bàn học)

Ví dụ:
* Văn bản “Sang thu” (Hữu Thỉnh - Ngữ văn 9): - Nêu ý nghĩa 2 câu thơ cuối. Theo em đây có phải là 2 câu thơ hay nhất trong bài không ?
- Giáo viên nêu câu hỏi, nhóm thảo luận: có thể ghi nội dung ra giấy để trình bày, các nhóm khác nhận xét.
- Giáo viên đúc kết nhận xét.


2.4 Ưu điểm và hạn chế
a) Ưu điểm
- Tăng cường sự tham gia tích cực của học sinh. Học sinh được chủ động tham gia, được bày tỏ ý kiến quan điểm, được tôn trọng…
- Nâng cao kết quả học tậpl
Do có sự hợp tác cùng làm việc và thảo luận nên nhóm học sinh có thể giải quết được nhiệm vụ học tập có tính chất phức hợp. học sinh chia sẻ, học tập lẫn nhau.
Phát triển năng lực lãnh đạo, tổ chức, năng lực hợp tác của học sinh
Trong học tập hợp tác, học sinh được thay đổi vai trò làm nhóm trưởng, thư kí, hình thành năng lực lãnh đạo, quản lí của người lao động.
Để thu được kết quả cao trong học tập hợp tác, các học sinh phải rèn luyện kĩ năng xã hội. Làm việc cùng nhau sẽ phải học cách hiểu người khác theo những cách khác nhau. Học sinh phải học cách tin tưởng người khác, chấp nhận và hỗ trợ lẫn nhau. Học sinh sẽ phải học cách giải quyết vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. trong trường hợp này, những kĩ năng hợp tác sẽ tạo ra những tình huống thực tế để áp dụng các kĩ năng vào thực tiễn.
Tăng cường đánh giá đồng đẳng và tự đánh giá trong nhóm.
Để góp phần làm tăng hiệu quả làm việc của nhóm, giáo viên tổ chức cho học sinh có thể đánh giá định kì và thường xuyên về tiến độ thực hiện nhiệm vụ của nhóm mình đồng thời đánh giá nhóm bạn. Qua đó năng lực đánh giá và tự đánh giá của học sinh được hình thành và phát triển.
b) Hạn chế
Hiện nay ở Việt Nam, dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ đã được thực hiện tương đối phổ biến nhưng chưa thực sự hiệu quả do một số hạn chế sau đây:
Hạn chế do không gian lớp học: lớp đông, phòng học hẹp, khó tổ chức.
Hạn chế do quỹ thời gian: cần nhiều thời gian cho thảo luận nhưng giờ học chỉ có 30 – 35 phút (tiểu học) 45 phút (thcs).
Một số học sinh tính tự giác chưa cao.
Trong học tập theo nhóm, học sinh yếu thường hay ỷ lại vì đã có một số học sinh giỏi làm việc và báo cáo kết quả.
Hiệu quả không cao nếu tổ chức nhóm chỉ là hình thức.
Trong việc tổ chức học tập hợp tác, nếu giáo viên thiếu khả năng tổ chức, quản lí, học sinh chưa tự giác, tích cực, chưa có kĩ năng hợp tác, chưa được tạo điều kiện về không gian, thời gian và nhiệm vụ không rõ ràng… thì việc học tập hợp tác sẽ không có tác dụng.
3.2.5 Điều kiện thực hiện có hiệu quả
Dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ đạt hiệu quả cao khi có các điều kiện sau:
- Phòng học có đủ không gian
- Bàn ghế dễ di chuyển
- Nhiệm vụ học tập đủ khó để thực hiện dạy học hợp tác (không nên tổ chức học tập hợp tác với nhiệm vụ đơn giản, ít khó khăn)
- Giáo viên cần hiểu rõ bản chất của phương pháp dạy học hợp tác, tránh hình thức, hời hợt
- Cần tạo cho học sinh thói quen học tập hợp tác, hình thành các kĩ năng điều khiển, tổ chức và các kĩ năng xã hội
- Thời gian đủ để học sinh thảo luận nhóm và trình bày kết quả.
49
3. Học theo góc
Học theo góc là một hình thức tổ chức hoạt động học tập theo đó người học thực hiện các nhiệm vụ khác nhau tại vị trí cụ thể trong không gian lớp học, đáp ứng nhiều phong cách học khác nhau.

Học theo góc người học được lựa chọn họat động và phong cách học: Cơ hội “Khám phá”, ‘Thực hành”; Cơ hội mở rộng, phát triển, sáng tạo; Cơ hội đọc hiểu các nhiệm vụ và hướng dẫn bằng văn bản của người dạy; Cơ hội cá nhân tự áp dụng và trải nghiệm.
Do vậy, học theo góc kích thích người học tích cực thông qua hoạt động; mở rộng sự tham gia, nâng cao hứng thú và cảm giác thoải mái, đảm bảo học sâu, hiệu quả bền vững, tương tác mang tính cá nhân cao giữa thầy và trò, tránh tình trạng người học phải chờ đợi.
3.1- Qui trình thực hiện dạy học theo góc
a- Chọn nội dung, không gian lớp học phù hợp.
Nội dung: Chọn nội dung bài học cho phù hợp theo các phong cách học khác nhau hoặc theo các hình thức hoạt động khác nhau (tích hợp kiến thức các môn học trong một nội dung chủ đề).
- Địa điểm: Không gian phải phù hợp với số HS để có thể dễ dàng bố trí bàn ghế, đồ dùng học tập trong các góc và các hoạt động của HS tại các góc.
b- Thiết kế kế hoạch bài học
-Mục tiêu bài học: Ngoài mục tiêu cần đạt được của bài học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng, cũng có thể nêu thêm mục tieu về kĩ năng làm việc đọc lập, khả năng làm việc chủ động của HS khi thực hiện học theo góc.
-Các phương pháp dạy chủ yếu:Phương pháp học theo góc cần phối hợp thêm một số phương pháp khác như: Phương pháp thí nghiệm, học tập hợp tác theo nhóm, giải quyết vấn đề, phương pháp trực quan, …
-Chuẩn bị: Thiết bị, phương tiện và đồ dùng, xác định nhiệm vụ cụ thể và kết quả cần đạt được ở mỗi góc tạo điều kiện để HS tiến hành các hạt động nhằm đạt mục tiêu dạy học.
-Xác định tên mỗi góc và nhiệm vụ phù hợp:
Căn cứ vào nội dung bài học và điều kiện thực tế GV có thể tổ chức 4, 3 hoặc 2 góc.
Ví dụ:
4 góc gồm góc quan sát, góc phân tích, góc thực hành, góc trải nghiệm.
3 góc gồm góc phân tích, góc quan sát, góc thực hành.
2 góc gồm góc phân tích, góc thực hành hoặc quan sát.
Ở mỗi góc cần có:
+ Tên góc, phiếu giao việc, đồ dùng thiết bị, tài liệu phù hợp với hoạt động của góc
Thiết kế các nhiệm vụ và hoạt động ở mỗi góc:
Căn cứ vào nội dung cụ thể của bài học, vào đặc trưng của PP học theo góc và không gian của lớp học, GV cần:
Xác định số góc và tên mỗi góc.
-Xác định nhiệm vụ ở mỗi góc và qui định thời gian tối đa dành cho HS ở mỗi góc.
Xác định những thiết bị, đồ dùng, phương tiện cần thiết cho HS hoạt động.
- Hướng dẫn HS chọn góc theo sở thích và luân chuyển qua các góc.
Thiết kế hoạt động đánh giá và củng cố nội dung bài học:
- Vào cuối giờ học sau khi HS đã được học luân chuyển qua đủ các góc, GV tổ chức cho HS báo cáo kết quả học tập ở mỗi góc. Đại diện HS ở các góc (vòng cuối) trình bày kết quả học tập theo nhiệm vụ được giao, các HS khác bổ sung ý kiến. Trên cơ sở ý kiến của HS, GV nhận xét đánh giá, chốt lại vấn đề trọng tâm, đảm bảo cho HS học sâu và học thỏa mái.
c- Tổ chức dạy học theo góc:
Sắp xếp góc học tập trước khi vào giờ học.
-Mỗi góc có đủ tài liệu, đồ dùng, phương tiện học tập phù hợp với nhiệm vụ học tập tại mỗi góc.
Tổ chức các hoạt động dạy học: GV giới thiệu bài học, phương pháp học theo góc, nhiệm vụ tại các góc, thời gian tối đa để thục hiện nhiệm vụ tại các góc và cho phép HS chọn góc xuất phát.
HS lắng nghe, tìm hiểu và quyết định chọn góc theo sở thích, tuy nhiên GV sẽ phải điều chỉnh nếu như có số HS quá đông cùng chọn một góc.
HS thực hiện nhiệm vụ tại các góc, GV quan sát, hỗ trợ.
- Hết thời gian hoạt động tại mỗi góc, GV yêu cầu HS luân chuyển góc.
-Kết thúc giờ học tại các góc, GV yêu cầu đại diện các góc trình bày kết quả, các HS khác nhận xét, đánh giá. Cuối cùng là nhận xét của GV về kết quả học tập của HS, chốt lại kiến thức trọng tâm của bài học.
56
Góc đọc (áp dụng)
Đọc diễn cảm, đọc hiểu
và trả lời các câu hỏi
SGK
Góc phân tích
HS sẽ được đọc tất cả các
bài viết liên quan đếnbài thơ
sau đó phân tích n�
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Lý Tưởng
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)