Tài liệu tập huấn Nghiên cứu khoa học SP ứng dụng
Chia sẻ bởi Phan Tuấn Hải |
Ngày 29/04/2019 |
27
Chia sẻ tài liệu: Tài liệu tập huấn Nghiên cứu khoa học SP ứng dụng thuộc Hóa học 9
Nội dung tài liệu:
1
B5. Viết báo cáo NCKHSPƯD
1
Kết quả nghiên cứu sẽ được trình bày và có thể viết dưới dạng một báo cáo theo tiêu chuẩn quốc tế.
B5. Viết báo cáo NCKHSPƯD
Mẫu báo cáo
Ngôn ngữ và trình bày báo cáo
Mục đích của báo cáo nghiên cứu
Để trình bày với các nhà chức trách, các nhà tài trợ và những người làm nghiên cứu khác
Chứng minh bằng tài liệu về quy trình và các kết quả nghiên cứu
Báo cáo nghiên cứu tác động bằng văn bản là một dạng báo cáo phổ biến
Cấu trúc báo cáo
Tên đề tài
Tên tác giả và tổ chức
Tóm tắt
Giới thiệu
Phương pháp
Phân tích dữ liệu và các kết quả
Bàn luận
Kết luận & khuyến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
Thông tin cơ sở và
vấn đề nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu, thiết kế, quy trình nghiên cứu, Đo lường
5
1. Mẫu báo cáo
Một báo cáo hoàn chỉnh thường gồm những nội dung sau:
Tên đề tài
Tên tác giả và Tổ chức
Tóm tắt
Giới thiệu
Phương pháp
Khách thể nghiên cứu
Thiết kế
Quy trình
Đo lường
Phân tích dữ liệu và kết quả
Bàn luận
Kết luận và khuyến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
6
Tên đề tài:
Nên ngắn gọn (không quá 20 từ).
Nên mô tả rõ ràng về nội dung nghiên cứu, đối tượng học sinh tham gia và tác động được thực hiện.
Có thể viết dưới dạng câu hỏi hoặc câu khẳng định
Cần được chỉnh sửa nhiều lần trong quá trình nghiên cứu.
Ví dụ: Nâng cao kết quả học tập môn Toán thông qua PP trò chơi học tập Toán (HS lớp 2 trường…)
hoặc Sử dụng PP trò chơi trong học tập môn Toán của HS lớp 2 (trường…)
7
Tên tác giả & tổ chức
Trong trường hợp có hai tác giả trở lên, liệt kê tên trưởng nhóm trước.
Nếu các tác giả thuộc nhiều trường, tên các tác giả cùng trường được đặt cạnh nhau.
8
Tóm tắt
Tóm tắt nghiên cứu trong phạm vi 150-200 từ nhằm giúp người đọc hiểu biết sơ lược về đề tài.
Sử dụng từ 1 đến 3 câu để tóm tắt mỗi phần sau:
Mục đích
Quy trình nghiên cứu
Kết quả
9
Giới thiệu
Cung cấp thông tin cơ bản về lý do thực hiện nghiên cứu.
Trích dẫn một số công trình gần đây có liên quan đã được các nhà nghiên cứu khác thực hiện.
Nêu rõ các vấn đề nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu.
10
Phương pháp
Mô tả khách thể nghiên cứu, thiết kế, các phép đo, quy trình và các kỹ thuật phân tích được thực hiện trong nghiên cứu.
a. Khách thể nghiên cứu
Mô tả thông tin cơ sở về các đối tượng tham gia (học sinh) trong nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng về: giới, thành tích hoặc trình độ, thái độ và các hành vi có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
11
b. Thiết kế
Mô tả mẫu nghiên cứu theo dạng
thiết kế đã chọn
Sử dụng các loại hình kiểm tra.
Sử dụng các phép kiểm chứng.
Nên mô tả thiết kế dưới dạng khung
b. Thiết kế
Mô tả cách thức phân nhóm HS vào nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng, hoặc phân chia ngẫu nhiên HS hoặc giữ nguyên nhóm cả lớp.
Mô tả liệu nghiên cứu có sử dụng kết quả của bài kiểm tra trước tác động hay các bài kiểm tra thông thường có liên quan để xác định sự tương đương giữa các nhóm hay không.
b. Thiết kế
Nghiên cứu sử dụng phép kiểm chứng t-test hay phép kiểm chứng Khi bình phương để xác định sự tương đương giữa các nhóm?
Mô tả thiết kế nghiên cứu dưới dạng khung, ví dụ:
Thiết kế kiểm tra trước và sau tác động
với các nhóm được phân chia ngẫu nhiên:
b. Thiết kế
Thiết kế chỉ kiểm tra sau tác động
Với các nhóm tương đương/ ngẫu nhiên:
Thiết kế kiểm tra trước và sau tác động
với các nhóm tương đương:
b. Thiết kế
Thiết kế kiểm tra trước và sau tác động với nhóm duy nhất:
16
c. Quy trình nghiên cứu
Mô tả chi tiết tác động được thực hiện trong nghiên cứu, trả lời các câu hỏi:
Tác động như thế nào ?
Tác động kéo dài bao lâu?
Tác động được thực hiện ở đâu và khi nào?
Có những tài liệu nào được sử dụng hoặc hoạt động nào được thực hiện?
17
d. Đo lường
Mô tả công cụ đo/ bài kiểm tra trước và sau tác động về:
Nội dung
Dạng câu hỏi
Số lượng câu hỏi
Mô tả quy trình chấm điểm
Chỉ ra độ tin cậy và độ giá trị của dữ liệu (nếu có thể)
18
Phân tích dữ liệu và bàn luận kết quả
Tóm tắt các dữ liệu, các kĩ thuật thống kê được sử dụng, chỉ ra kết quả phân tích.
Kết quả:
Giá trị TB
Độ lệch chuẩn
Giá trị p của phép kiểm chứng T-test/Khi bình phương….
Mức độ ảnh hưởng
Trình bày các kết quả so sánh giá trị trung bình (độ lệch chuẩn) và giá trị p của phép kiểm chứng t-test.
Mô tả dữ liệu bằng bảng và biểu đồ
Chỉ trình bày dữ liệu đã xử lý chứ không trình bày dữ liệu thô.
20
Như trong Bảng dưới đây, điểm TB bài kiểm tra sau tác động của nhóm thực nghiệm là 28,5 (SD=3,54) và của nhóm đối chứng là 23,1 (SD=4,01). Thực hiện phép kiểm chứng t-test độc lập với các kết quả trên tính được giá trị p là 0,02. Điều này cho thấy nhóm thực nghiệm đạt kết quả cao vượt trội so với nhóm đối chứng (Hình 1).
Bảng 1: So sánh điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động
Phân tích dữ liệu và kết quả
21
Phân tích dữ liệu và kết quả
Trong trường hợp này, các kết quả so sánh được thể hiện gồm: giá trị trung bình, độ lệch chuẩn và giá trị p của phép kiểm chứng t-test. Phần này chỉ trình bày các dữ liệu đã xử lý, không trình bày dữ liệu thô.
Phân tích dữ liệu và kết quả
Sử dụng bảng
Biểu đồ cột (so sánh giữa các nhóm)
Biểu đồ hình dây (thể hiện xu hướng)
Biểu đồ hình tròn (thể hiện tỷ lệ phần trăm)
Biểu đồ phân tán (thể hiện mối quan hệ)
4. Phân tích dữ liệu và kết quả
a. Sử dụng bảng:
SD
Bảng có ưu điểm về sự xúc tích toán học tới phần thập phân sau dấu phẩy nhưng lại khô khan. Những thông tin số hoá của bảng cho phép so sánh một cách ngắn gọn các kết quả.
Trước một bảng, một độc giả khi không quan tâm lắm đến các chi tiết của kết quả sẽ rất khó khăn để hiểu tác dụng khái quát của một tác động sư phạm được sử dụng.
Sự khác nhau giữa việc đọc bảng và biểu đồ sẽ còn lớn hơn nếu số lượng đối tượng được nghiên cứu lớn: Việc đọc một biểu đồ dễ hơn so với đọc một bảng khi các số liệu quá nhiều.
Phân tích dữ liệu và kết quả
Sử dụng bảng:
Khi sử dụng bảng, cần cố gắng tránh đưa
quá nhiều thông tin, đặc biệt khi đối tượng đọc
báo cáo không phải là những người NC.
Mỗi bảng có một tên thường được đặt ở trên
bảng. Tên một bảng đòi hỏi phải mang tính
thông tin.
Phân tích dữ liệu và kết quả
b. Sử dụng biểu đồ:
Biểu đồ dạng miếng bánh pho mát tròn“camembert” (còn gọi là biểu đồ tròn)
Dạng biểu đồ này đặc biệt thích hợp cho việc trình bày tỷ lệ phần trăm. Nó cho phép có được thông tin chính xác về mối tương quan của các phần khác nhau trong một tổng thể.
Biểu đồ dạng này không nên có quá bảy phần và nên tránh thể hiện các phần nhỏ hơn 5%.
Phân tích dữ liệu và kết quả
b. Sử dụng biểu đồ:
Biểu đồ dạng cột
Biểu đồ dạng cột cho phép so sánh tĩnh các số liệu khác nhau, khi thực hiện sự ghép nhóm sẽ cho phép làm xuất hiện ra những mối quan hệ nếu trình bày ở dạng bảng thì không rõ.
Số lượng khối vuông hay thanh không nên vượt quá 7. Đồ thị dạng cột được xác định rõ ràng hơn nếu ta thêm vào các thang đo.
4.Lưu ý khi phân tích dữ liệu và các kết quả
Biểu đồ hình dây thể hiện xu hướng
Điểm của 3 bài kiểm tra sáng tạo
Các đợt kiểm tra
KT trước tác động
KT sau tác động
KT duy trì
Phân tích dữ liệu và các kết quả
Khi thực hiện kiểm tra một nhóm từ hai đợt trở lên, biểu đồ hình dây giúp theo dõi những thay đổi theo thời gian.
Ví dụ, biểu đồ hình dây trong phần minh hoạ cho thấy điểm TB bài kiểm tra sau tác động tăng từ 25 lên 36 điểm so với bài kiểm tra trước tác động. Điều này cho thấy nghiên cứu có ảnh hưởng tích cực.
c. Biểu đồ hình dây thể hiện xu hướng
Phân tích dữ liệu và các kết quả
Sự giảm nhẹ điểm TB của bài kiểm tra duy trì so với bài kiểm tra trước tác động (từ 36 xuống 34 điểm) cho thấy tác động đã mang lại ảnh hưởng tích cực, được duy trì trong một khoảng thời gian.
Nếu có nhóm đối chứng, sẽ có thêm một dây nữa xuất phát từ cùng một điểm nhưng dao động trong khoảng 25 điểm. Điều này cho thấy điểm của bài kiểm tra sáng tạo không thay đổi nhiều.
c. Biểu đồ hình dây thể hiện xu hướng
Phân tích dữ liệu và các kết quả
Biểu đồ phân tán thể hiện mối quan hệ
Biểu đồ phân tán của bài kiểm tra trước và sau tác động
Kiểm tra
sau
tác động
Kiểm tra trước tác động
Biểu đồ phân tán thể hiện đồng thời sự phân bố của hai hệ thống điểm (trường hợp này là bài kiểm tra trước và sau tác động).
Có thể thấy ngay mối quan hệ giữa hai bài kiểm tra.
Mỗi điểm đồng thời thể hiện điểm kiểm tra trước và sau tác động của mỗi học sinh.
Phân tích dữ liệu và các kết quả
Biểu đồ phân tán thể hiện mối quan hệ
32
Bàn luận
Nghiên cứu có đạt được mục tiêu đề ra không? Các kết quả có thống nhất với nghiên cứu trước đó hay không?
Việc ứng dụng các kết quả nghiên cứu trong quản lý/ giảng dạy và khả năng tiếp tục/ điều chỉnh/ kéo dài/ mở rộng.
Có thể nêu ra các hạn chế của nghiên cứu nhằm giúp người khác lưu ý về điều kiện thực hiện nghiên cứu.
Bàn luận các kết quả trên cơ sở liên hệ với mục tiêu nghiên cứu và các nội dung có liên quan: Nghiên cứu có đạt được mục tiêu đề ra không? Các kết quả có thống nhất với nghiên cứu trước đó hay không?
Bàn luận về việc ứng dụng các kết quả nghiên cứu trong quản lý/ giảng dạy và khả năng tiếp tục/ điều chỉnh/ kéo dài/ mở rộng nghiên cứu.
Chỉ ra các mặt hạn chế như quy mô nhóm, độ bao quát về nội dung kiểm tra, và các yếu tố ngoài tầm kiểm soát khác có khả năng ảnh hưởng đến kết quả.
Đề xuất thực hiện nghiên cứu tác động mới như một chu trình nghiên cứu tác động tiếp theo. Đây có thể là một phiên bản mới của nghiên cứu, trong đó có bổ sung các yếu tố hoặc điều kiện mới.
35
Kết luận và khuyến nghị
Sử dụng từ 1 đến 2 câu để tóm tắt câu trả lời cho mỗi vấn đề nghiên cứu.
Nhấn mạnh lại các điểm chính của nghiên cứu.
Đưa ra các khuyến nghị: gợi ý cách điều chỉnh tác động, đối tượng học sinh tham gia nghiên cứu, cách thu thập dữ liệu, hoặc cách áp dụng nghiên cứu trong các lĩnh vực khác…
36
Tài liệu tham khảo
Trích dẫn theo thứ tự bảng chữ cái lần lượt tên tác giả, các bài viết và nghiên cứu được đề cập ở phần trước, đặc biệt là trong phần giới thiệu.
37
Phụ lục
Kèm theo các tài liệu minh chứng cho quá trình NC và kết quả của đề tài: bảng hỏi, câu hỏi kiểm tra, giáo án, tài liệu dạy học, băng hình, đĩa hình, sản phẩm mẫu của học sinh, các số liệu thống kê chi tiết...
38
2. Ngôn ngữ và trình bày báo cáo
Sử dụng ngôn ngữ đơn giản, tránh diễn đạt phức tạp hoặc các từ chuyên môn không cần thiết.
Sử dụng các bảng, biểu đồ đơn giản, có chú giải rõ ràng
Sử dụng thống nhất cách trích dẫn cho toàn bộ văn bản.
39
Lưu ý: Báo cáo cần tập trung vào hoặc có liên quan tới vấn đề nghiên cứu và không lan man.
Có những lỗi phổ biến nào trong các báo
cáo nghiên cứu ?
Thiếu các chi tiết tóm tắt về:
- Mục đích
- Quy trình nghiên cứu
- Kết quả
Tóm tắt không súc tích (quá nhiều chi tiết)
Các lỗi phổ biến trong báo cáo?
Thiếu trích dẫn tài liệu tham khảo
Thiếu trích dẫn các tài liệu tham khảo hay
Không trình bày rõ vấn đề nghiên cứu
Vấn đề nghiên cứu không hợp lý
Các lỗi phổ biến trong báo cáo?
Phần lịch sử vấn đề quá dài: Nếu như sự trình bày dài về các kết quả hay quan điểm trước đây là cần thiết cho sự hiểu biết về đề tài thì chỗ đứng đúng của những cái đó phải ở phần Bàn luận
Lạc đề: Cần tập trung vào những yếu tố liên quan tới nghiên cứu, tránh tán rộng và trình bày những hiểu biết chung về vấn đề đặt ra. Việc nhắc lại những kiến thức làm người đọc hiểu tại sao đề tài được thực hiện không được làm người đọc đi chệch hướng hay lạc đường.
Các lỗi phổ biến trong báo cáo?
Quá nhiều hoặc ít tài liệu tham khảo
Tất cả những điều khẳng định trong phần đặt vấn đề phải dựa trên các tài liệu tham khảo. Tác giả phải chọn lựa tài liệu nào xác đáng nhất, mới nhất và có thể tìm để tham khảo dễ nhất theo thứ tự quan trọng tăng dần.
Các lỗi phổ biến trong báo cáo?
Thiết kế các thử nghiệm không thu thập được dữ liệu để trả lời vấn đề nghiên cứu.
Các lỗi phổ biến trong báo cáo?
Thiết kế: Đưa ra các lời nhận xét hay kết quả
Trong phần này khi mô tả thường có xu hướng thảo luận về phương pháp nghiên cứu "chúng tôi đã nghiên cứu những học sinh lớp 7 trường X bởi vì… (giải thích lý do ở phần bàn luận).
Trong “Lựa chọn thiết kế” phải mô tả nhưng không giải thích, không bình luận. Các lời bình luận như: "Việc lựa chọn nhóm nghiên cứu này đã tạo ra một…", "Chúng tôi đã mắc phải sai lầm là … ", "Tác dụng tuyệt vời của tác động sư phạm này sẽ là …", … cần được loại bỏ trong phần “Lựa chọn thiết kế nghiên cứu”
Các lỗi phổ biến trong báo cáo?
Thiết kế: Đưa kết quả vào phần này.
Mô tả thành phần nhóm nghiên cứu ở đầu phần “Đo lường, thu thập dữ liệu” mà không phải trong “Lựa chọn thiết kế“.
Có thể giải thích: trong “Lựa chọn thiết kế“ mô tả cách lựa chọn đối tượng NC và cách tiến hành NC, sau đó, ở phần “Đo lường, thu thập dữ liệu” họ trình bày số lượng và đặc điểm của HS của nhóm NC. Tiếp đó, ở phần “Phân tích dữ liệu” tiếp tục trình bày các kết quả.
Sai lầm này có thể tránh được khi phân biệt rõ ràng cách lựa chọn mẫu nghiên cứu (thiết kế nghiên cứu) với đo lường - thu thập dữ liệu và phân tích dữ liệu.
Các lỗi phổ biến trong báo cáo?
Đo:
Không đưa tất cả các kết quả vào Đo lường - Thu thập dữ liệu.
Đo lường - Thu thập dữ liệu phải trình bày các kết quả nghiên cứu, tất cả phần viết đều là các kết quả và chỉ có kết quả mà thôi. Một trong những sai lầm khi viết là làm cho người đọc nhận thấy trong phần phân tích dữ liệu và bàn luận hay thậm chí còn tệ hơn, ở phần tóm tắt có một kết quả mà nó không được đưa ra ở phần Đo lường - Thu thập dữ liệu.
Các lỗi phổ biến trong báo cáo?
Đo:
Đo lường - Thu thập dữ liệu không được có bất kỳ một sự
bình luận, giải thích nào, cũng không có bất kỳ sự so sánh
nào với các công trình khác, không có bất kỳ sự ám chỉ nào
tới nhóm NC hay tới tác động sư phạm đã được mô
tả trong Thiết kế NC. Do vậy trong Đo lường – Thu thập dữ
liệu không được trích dẫn bất kỳ tài liệu tham khảo nào.
Việc đưa ra các nhận xét: "Nói tóm lại, các tác động sư
phạm được đánh giá là có triển vọng”; “Các kết quả nhìn
chung tốt”; “Việc nghiên cứu kết quả khó khăn do...”; “Chúng tôi lấy làm tiếc”, … không được đưa ra trong phần này. Những lời nhận xét phải giành cho phần Bàn luận
Các lỗi phổ biến trong báo cáo?
Trình bày quá nhiều dữ liệu thô thay vì dữ liệu đã xử lý. Các dữ liệu thô nên để ở phần phụ lục.
Mô tả bằng lời trong trường hợp nên dùng bảng, biểu đồ.
Thiếu chú giải cho các bảng, biểu đồ.
Các lỗi phổ biến trong báo cáo?
Dữ liệu ngoài lề
Tất cả những yếu tố ngoài lề không liên quan trực tiếp với mục đích nghiên cứu phải được lược bỏ (Ví dụ như nhắc tới các kết quả về sự thay đổi hứng thú, động cơ học tập nếu những cái đó không có liên hệ trực tiếp với mục đích đề tài).
Các lỗi phổ biến trong báo cáo?
Không trình bày trung thực các kết quả.
Phải trình bày trung thực các kết quả thu được cả khi kết
quả là âm tính. Một kết quả bình thường hay âm tính là một thông tin có thể có ích cho một NC chẩn đoán hoặc
để tránh một tác động không hiệu quả.
Các lỗi phổ biến trong báo cáo?
Bàn luận các kết quả không liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
Các đoạn văn không được sắp xếp theo thứ tự các vấn đề nghiên cứu.
Các lỗi phổ biến trong báo cáo?
Không tóm tắt các kết quả của mỗi vấn đề nghiên cứu.
Bàn về một vấn đề mới.
Các lỗi phổ biến trong báo cáo?
55
Tài liệu tham khảo
Tránh đưa vào tài liệu tham khảo nào?
* Những bài báo khó tìm được. Các tài liệu phải cho phép người đọc có thể tìm thấy. Tất cả những tài liệu không thoả mãn điều kiện này thì không nên trích dẫn.
* Các luận án. Nó sẽ khó có thể tìm được với những ai không sống ở tại thành phố có trường đại học nơi luận án được trình bày. Với người đọc nước ngoài thì lại càng khó hơn. Vì lý do đó, có những tạp chí khoa học không chấp nhận trích dẫn luận án trong tài liệu tham khảo.
* Tóm tắt các Hội nghị khoa học xuất bản trong các ấn phẩm định kỳ.
* Các tài liệu tham khảo từ mối liên hệ cá nhân cũng phải tránh vì người đọc sẽ không thể tự tham khảo được.
* Các bài báo "đang in"
56
Tài liệu tham khảo
Cấm đưa vào tài liệu tham khảo nào?
* Tóm tắt hội nghị khoa học không đăng ở các ấn phẩm định kỳ
* Các bài báo đang gửi đăng
* Các bài trình bày miệng
* Các tài liệu tham khảo gián tiếp qua bài báo khác.
B5. Viết báo cáo NCKHSPƯD
1
Kết quả nghiên cứu sẽ được trình bày và có thể viết dưới dạng một báo cáo theo tiêu chuẩn quốc tế.
B5. Viết báo cáo NCKHSPƯD
Mẫu báo cáo
Ngôn ngữ và trình bày báo cáo
Mục đích của báo cáo nghiên cứu
Để trình bày với các nhà chức trách, các nhà tài trợ và những người làm nghiên cứu khác
Chứng minh bằng tài liệu về quy trình và các kết quả nghiên cứu
Báo cáo nghiên cứu tác động bằng văn bản là một dạng báo cáo phổ biến
Cấu trúc báo cáo
Tên đề tài
Tên tác giả và tổ chức
Tóm tắt
Giới thiệu
Phương pháp
Phân tích dữ liệu và các kết quả
Bàn luận
Kết luận & khuyến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
Thông tin cơ sở và
vấn đề nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu, thiết kế, quy trình nghiên cứu, Đo lường
5
1. Mẫu báo cáo
Một báo cáo hoàn chỉnh thường gồm những nội dung sau:
Tên đề tài
Tên tác giả và Tổ chức
Tóm tắt
Giới thiệu
Phương pháp
Khách thể nghiên cứu
Thiết kế
Quy trình
Đo lường
Phân tích dữ liệu và kết quả
Bàn luận
Kết luận và khuyến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
6
Tên đề tài:
Nên ngắn gọn (không quá 20 từ).
Nên mô tả rõ ràng về nội dung nghiên cứu, đối tượng học sinh tham gia và tác động được thực hiện.
Có thể viết dưới dạng câu hỏi hoặc câu khẳng định
Cần được chỉnh sửa nhiều lần trong quá trình nghiên cứu.
Ví dụ: Nâng cao kết quả học tập môn Toán thông qua PP trò chơi học tập Toán (HS lớp 2 trường…)
hoặc Sử dụng PP trò chơi trong học tập môn Toán của HS lớp 2 (trường…)
7
Tên tác giả & tổ chức
Trong trường hợp có hai tác giả trở lên, liệt kê tên trưởng nhóm trước.
Nếu các tác giả thuộc nhiều trường, tên các tác giả cùng trường được đặt cạnh nhau.
8
Tóm tắt
Tóm tắt nghiên cứu trong phạm vi 150-200 từ nhằm giúp người đọc hiểu biết sơ lược về đề tài.
Sử dụng từ 1 đến 3 câu để tóm tắt mỗi phần sau:
Mục đích
Quy trình nghiên cứu
Kết quả
9
Giới thiệu
Cung cấp thông tin cơ bản về lý do thực hiện nghiên cứu.
Trích dẫn một số công trình gần đây có liên quan đã được các nhà nghiên cứu khác thực hiện.
Nêu rõ các vấn đề nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu.
10
Phương pháp
Mô tả khách thể nghiên cứu, thiết kế, các phép đo, quy trình và các kỹ thuật phân tích được thực hiện trong nghiên cứu.
a. Khách thể nghiên cứu
Mô tả thông tin cơ sở về các đối tượng tham gia (học sinh) trong nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng về: giới, thành tích hoặc trình độ, thái độ và các hành vi có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
11
b. Thiết kế
Mô tả mẫu nghiên cứu theo dạng
thiết kế đã chọn
Sử dụng các loại hình kiểm tra.
Sử dụng các phép kiểm chứng.
Nên mô tả thiết kế dưới dạng khung
b. Thiết kế
Mô tả cách thức phân nhóm HS vào nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng, hoặc phân chia ngẫu nhiên HS hoặc giữ nguyên nhóm cả lớp.
Mô tả liệu nghiên cứu có sử dụng kết quả của bài kiểm tra trước tác động hay các bài kiểm tra thông thường có liên quan để xác định sự tương đương giữa các nhóm hay không.
b. Thiết kế
Nghiên cứu sử dụng phép kiểm chứng t-test hay phép kiểm chứng Khi bình phương để xác định sự tương đương giữa các nhóm?
Mô tả thiết kế nghiên cứu dưới dạng khung, ví dụ:
Thiết kế kiểm tra trước và sau tác động
với các nhóm được phân chia ngẫu nhiên:
b. Thiết kế
Thiết kế chỉ kiểm tra sau tác động
Với các nhóm tương đương/ ngẫu nhiên:
Thiết kế kiểm tra trước và sau tác động
với các nhóm tương đương:
b. Thiết kế
Thiết kế kiểm tra trước và sau tác động với nhóm duy nhất:
16
c. Quy trình nghiên cứu
Mô tả chi tiết tác động được thực hiện trong nghiên cứu, trả lời các câu hỏi:
Tác động như thế nào ?
Tác động kéo dài bao lâu?
Tác động được thực hiện ở đâu và khi nào?
Có những tài liệu nào được sử dụng hoặc hoạt động nào được thực hiện?
17
d. Đo lường
Mô tả công cụ đo/ bài kiểm tra trước và sau tác động về:
Nội dung
Dạng câu hỏi
Số lượng câu hỏi
Mô tả quy trình chấm điểm
Chỉ ra độ tin cậy và độ giá trị của dữ liệu (nếu có thể)
18
Phân tích dữ liệu và bàn luận kết quả
Tóm tắt các dữ liệu, các kĩ thuật thống kê được sử dụng, chỉ ra kết quả phân tích.
Kết quả:
Giá trị TB
Độ lệch chuẩn
Giá trị p của phép kiểm chứng T-test/Khi bình phương….
Mức độ ảnh hưởng
Trình bày các kết quả so sánh giá trị trung bình (độ lệch chuẩn) và giá trị p của phép kiểm chứng t-test.
Mô tả dữ liệu bằng bảng và biểu đồ
Chỉ trình bày dữ liệu đã xử lý chứ không trình bày dữ liệu thô.
20
Như trong Bảng dưới đây, điểm TB bài kiểm tra sau tác động của nhóm thực nghiệm là 28,5 (SD=3,54) và của nhóm đối chứng là 23,1 (SD=4,01). Thực hiện phép kiểm chứng t-test độc lập với các kết quả trên tính được giá trị p là 0,02. Điều này cho thấy nhóm thực nghiệm đạt kết quả cao vượt trội so với nhóm đối chứng (Hình 1).
Bảng 1: So sánh điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động
Phân tích dữ liệu và kết quả
21
Phân tích dữ liệu và kết quả
Trong trường hợp này, các kết quả so sánh được thể hiện gồm: giá trị trung bình, độ lệch chuẩn và giá trị p của phép kiểm chứng t-test. Phần này chỉ trình bày các dữ liệu đã xử lý, không trình bày dữ liệu thô.
Phân tích dữ liệu và kết quả
Sử dụng bảng
Biểu đồ cột (so sánh giữa các nhóm)
Biểu đồ hình dây (thể hiện xu hướng)
Biểu đồ hình tròn (thể hiện tỷ lệ phần trăm)
Biểu đồ phân tán (thể hiện mối quan hệ)
4. Phân tích dữ liệu và kết quả
a. Sử dụng bảng:
SD
Bảng có ưu điểm về sự xúc tích toán học tới phần thập phân sau dấu phẩy nhưng lại khô khan. Những thông tin số hoá của bảng cho phép so sánh một cách ngắn gọn các kết quả.
Trước một bảng, một độc giả khi không quan tâm lắm đến các chi tiết của kết quả sẽ rất khó khăn để hiểu tác dụng khái quát của một tác động sư phạm được sử dụng.
Sự khác nhau giữa việc đọc bảng và biểu đồ sẽ còn lớn hơn nếu số lượng đối tượng được nghiên cứu lớn: Việc đọc một biểu đồ dễ hơn so với đọc một bảng khi các số liệu quá nhiều.
Phân tích dữ liệu và kết quả
Sử dụng bảng:
Khi sử dụng bảng, cần cố gắng tránh đưa
quá nhiều thông tin, đặc biệt khi đối tượng đọc
báo cáo không phải là những người NC.
Mỗi bảng có một tên thường được đặt ở trên
bảng. Tên một bảng đòi hỏi phải mang tính
thông tin.
Phân tích dữ liệu và kết quả
b. Sử dụng biểu đồ:
Biểu đồ dạng miếng bánh pho mát tròn“camembert” (còn gọi là biểu đồ tròn)
Dạng biểu đồ này đặc biệt thích hợp cho việc trình bày tỷ lệ phần trăm. Nó cho phép có được thông tin chính xác về mối tương quan của các phần khác nhau trong một tổng thể.
Biểu đồ dạng này không nên có quá bảy phần và nên tránh thể hiện các phần nhỏ hơn 5%.
Phân tích dữ liệu và kết quả
b. Sử dụng biểu đồ:
Biểu đồ dạng cột
Biểu đồ dạng cột cho phép so sánh tĩnh các số liệu khác nhau, khi thực hiện sự ghép nhóm sẽ cho phép làm xuất hiện ra những mối quan hệ nếu trình bày ở dạng bảng thì không rõ.
Số lượng khối vuông hay thanh không nên vượt quá 7. Đồ thị dạng cột được xác định rõ ràng hơn nếu ta thêm vào các thang đo.
4.Lưu ý khi phân tích dữ liệu và các kết quả
Biểu đồ hình dây thể hiện xu hướng
Điểm của 3 bài kiểm tra sáng tạo
Các đợt kiểm tra
KT trước tác động
KT sau tác động
KT duy trì
Phân tích dữ liệu và các kết quả
Khi thực hiện kiểm tra một nhóm từ hai đợt trở lên, biểu đồ hình dây giúp theo dõi những thay đổi theo thời gian.
Ví dụ, biểu đồ hình dây trong phần minh hoạ cho thấy điểm TB bài kiểm tra sau tác động tăng từ 25 lên 36 điểm so với bài kiểm tra trước tác động. Điều này cho thấy nghiên cứu có ảnh hưởng tích cực.
c. Biểu đồ hình dây thể hiện xu hướng
Phân tích dữ liệu và các kết quả
Sự giảm nhẹ điểm TB của bài kiểm tra duy trì so với bài kiểm tra trước tác động (từ 36 xuống 34 điểm) cho thấy tác động đã mang lại ảnh hưởng tích cực, được duy trì trong một khoảng thời gian.
Nếu có nhóm đối chứng, sẽ có thêm một dây nữa xuất phát từ cùng một điểm nhưng dao động trong khoảng 25 điểm. Điều này cho thấy điểm của bài kiểm tra sáng tạo không thay đổi nhiều.
c. Biểu đồ hình dây thể hiện xu hướng
Phân tích dữ liệu và các kết quả
Biểu đồ phân tán thể hiện mối quan hệ
Biểu đồ phân tán của bài kiểm tra trước và sau tác động
Kiểm tra
sau
tác động
Kiểm tra trước tác động
Biểu đồ phân tán thể hiện đồng thời sự phân bố của hai hệ thống điểm (trường hợp này là bài kiểm tra trước và sau tác động).
Có thể thấy ngay mối quan hệ giữa hai bài kiểm tra.
Mỗi điểm đồng thời thể hiện điểm kiểm tra trước và sau tác động của mỗi học sinh.
Phân tích dữ liệu và các kết quả
Biểu đồ phân tán thể hiện mối quan hệ
32
Bàn luận
Nghiên cứu có đạt được mục tiêu đề ra không? Các kết quả có thống nhất với nghiên cứu trước đó hay không?
Việc ứng dụng các kết quả nghiên cứu trong quản lý/ giảng dạy và khả năng tiếp tục/ điều chỉnh/ kéo dài/ mở rộng.
Có thể nêu ra các hạn chế của nghiên cứu nhằm giúp người khác lưu ý về điều kiện thực hiện nghiên cứu.
Bàn luận các kết quả trên cơ sở liên hệ với mục tiêu nghiên cứu và các nội dung có liên quan: Nghiên cứu có đạt được mục tiêu đề ra không? Các kết quả có thống nhất với nghiên cứu trước đó hay không?
Bàn luận về việc ứng dụng các kết quả nghiên cứu trong quản lý/ giảng dạy và khả năng tiếp tục/ điều chỉnh/ kéo dài/ mở rộng nghiên cứu.
Chỉ ra các mặt hạn chế như quy mô nhóm, độ bao quát về nội dung kiểm tra, và các yếu tố ngoài tầm kiểm soát khác có khả năng ảnh hưởng đến kết quả.
Đề xuất thực hiện nghiên cứu tác động mới như một chu trình nghiên cứu tác động tiếp theo. Đây có thể là một phiên bản mới của nghiên cứu, trong đó có bổ sung các yếu tố hoặc điều kiện mới.
35
Kết luận và khuyến nghị
Sử dụng từ 1 đến 2 câu để tóm tắt câu trả lời cho mỗi vấn đề nghiên cứu.
Nhấn mạnh lại các điểm chính của nghiên cứu.
Đưa ra các khuyến nghị: gợi ý cách điều chỉnh tác động, đối tượng học sinh tham gia nghiên cứu, cách thu thập dữ liệu, hoặc cách áp dụng nghiên cứu trong các lĩnh vực khác…
36
Tài liệu tham khảo
Trích dẫn theo thứ tự bảng chữ cái lần lượt tên tác giả, các bài viết và nghiên cứu được đề cập ở phần trước, đặc biệt là trong phần giới thiệu.
37
Phụ lục
Kèm theo các tài liệu minh chứng cho quá trình NC và kết quả của đề tài: bảng hỏi, câu hỏi kiểm tra, giáo án, tài liệu dạy học, băng hình, đĩa hình, sản phẩm mẫu của học sinh, các số liệu thống kê chi tiết...
38
2. Ngôn ngữ và trình bày báo cáo
Sử dụng ngôn ngữ đơn giản, tránh diễn đạt phức tạp hoặc các từ chuyên môn không cần thiết.
Sử dụng các bảng, biểu đồ đơn giản, có chú giải rõ ràng
Sử dụng thống nhất cách trích dẫn cho toàn bộ văn bản.
39
Lưu ý: Báo cáo cần tập trung vào hoặc có liên quan tới vấn đề nghiên cứu và không lan man.
Có những lỗi phổ biến nào trong các báo
cáo nghiên cứu ?
Thiếu các chi tiết tóm tắt về:
- Mục đích
- Quy trình nghiên cứu
- Kết quả
Tóm tắt không súc tích (quá nhiều chi tiết)
Các lỗi phổ biến trong báo cáo?
Thiếu trích dẫn tài liệu tham khảo
Thiếu trích dẫn các tài liệu tham khảo hay
Không trình bày rõ vấn đề nghiên cứu
Vấn đề nghiên cứu không hợp lý
Các lỗi phổ biến trong báo cáo?
Phần lịch sử vấn đề quá dài: Nếu như sự trình bày dài về các kết quả hay quan điểm trước đây là cần thiết cho sự hiểu biết về đề tài thì chỗ đứng đúng của những cái đó phải ở phần Bàn luận
Lạc đề: Cần tập trung vào những yếu tố liên quan tới nghiên cứu, tránh tán rộng và trình bày những hiểu biết chung về vấn đề đặt ra. Việc nhắc lại những kiến thức làm người đọc hiểu tại sao đề tài được thực hiện không được làm người đọc đi chệch hướng hay lạc đường.
Các lỗi phổ biến trong báo cáo?
Quá nhiều hoặc ít tài liệu tham khảo
Tất cả những điều khẳng định trong phần đặt vấn đề phải dựa trên các tài liệu tham khảo. Tác giả phải chọn lựa tài liệu nào xác đáng nhất, mới nhất và có thể tìm để tham khảo dễ nhất theo thứ tự quan trọng tăng dần.
Các lỗi phổ biến trong báo cáo?
Thiết kế các thử nghiệm không thu thập được dữ liệu để trả lời vấn đề nghiên cứu.
Các lỗi phổ biến trong báo cáo?
Thiết kế: Đưa ra các lời nhận xét hay kết quả
Trong phần này khi mô tả thường có xu hướng thảo luận về phương pháp nghiên cứu "chúng tôi đã nghiên cứu những học sinh lớp 7 trường X bởi vì… (giải thích lý do ở phần bàn luận).
Trong “Lựa chọn thiết kế” phải mô tả nhưng không giải thích, không bình luận. Các lời bình luận như: "Việc lựa chọn nhóm nghiên cứu này đã tạo ra một…", "Chúng tôi đã mắc phải sai lầm là … ", "Tác dụng tuyệt vời của tác động sư phạm này sẽ là …", … cần được loại bỏ trong phần “Lựa chọn thiết kế nghiên cứu”
Các lỗi phổ biến trong báo cáo?
Thiết kế: Đưa kết quả vào phần này.
Mô tả thành phần nhóm nghiên cứu ở đầu phần “Đo lường, thu thập dữ liệu” mà không phải trong “Lựa chọn thiết kế“.
Có thể giải thích: trong “Lựa chọn thiết kế“ mô tả cách lựa chọn đối tượng NC và cách tiến hành NC, sau đó, ở phần “Đo lường, thu thập dữ liệu” họ trình bày số lượng và đặc điểm của HS của nhóm NC. Tiếp đó, ở phần “Phân tích dữ liệu” tiếp tục trình bày các kết quả.
Sai lầm này có thể tránh được khi phân biệt rõ ràng cách lựa chọn mẫu nghiên cứu (thiết kế nghiên cứu) với đo lường - thu thập dữ liệu và phân tích dữ liệu.
Các lỗi phổ biến trong báo cáo?
Đo:
Không đưa tất cả các kết quả vào Đo lường - Thu thập dữ liệu.
Đo lường - Thu thập dữ liệu phải trình bày các kết quả nghiên cứu, tất cả phần viết đều là các kết quả và chỉ có kết quả mà thôi. Một trong những sai lầm khi viết là làm cho người đọc nhận thấy trong phần phân tích dữ liệu và bàn luận hay thậm chí còn tệ hơn, ở phần tóm tắt có một kết quả mà nó không được đưa ra ở phần Đo lường - Thu thập dữ liệu.
Các lỗi phổ biến trong báo cáo?
Đo:
Đo lường - Thu thập dữ liệu không được có bất kỳ một sự
bình luận, giải thích nào, cũng không có bất kỳ sự so sánh
nào với các công trình khác, không có bất kỳ sự ám chỉ nào
tới nhóm NC hay tới tác động sư phạm đã được mô
tả trong Thiết kế NC. Do vậy trong Đo lường – Thu thập dữ
liệu không được trích dẫn bất kỳ tài liệu tham khảo nào.
Việc đưa ra các nhận xét: "Nói tóm lại, các tác động sư
phạm được đánh giá là có triển vọng”; “Các kết quả nhìn
chung tốt”; “Việc nghiên cứu kết quả khó khăn do...”; “Chúng tôi lấy làm tiếc”, … không được đưa ra trong phần này. Những lời nhận xét phải giành cho phần Bàn luận
Các lỗi phổ biến trong báo cáo?
Trình bày quá nhiều dữ liệu thô thay vì dữ liệu đã xử lý. Các dữ liệu thô nên để ở phần phụ lục.
Mô tả bằng lời trong trường hợp nên dùng bảng, biểu đồ.
Thiếu chú giải cho các bảng, biểu đồ.
Các lỗi phổ biến trong báo cáo?
Dữ liệu ngoài lề
Tất cả những yếu tố ngoài lề không liên quan trực tiếp với mục đích nghiên cứu phải được lược bỏ (Ví dụ như nhắc tới các kết quả về sự thay đổi hứng thú, động cơ học tập nếu những cái đó không có liên hệ trực tiếp với mục đích đề tài).
Các lỗi phổ biến trong báo cáo?
Không trình bày trung thực các kết quả.
Phải trình bày trung thực các kết quả thu được cả khi kết
quả là âm tính. Một kết quả bình thường hay âm tính là một thông tin có thể có ích cho một NC chẩn đoán hoặc
để tránh một tác động không hiệu quả.
Các lỗi phổ biến trong báo cáo?
Bàn luận các kết quả không liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
Các đoạn văn không được sắp xếp theo thứ tự các vấn đề nghiên cứu.
Các lỗi phổ biến trong báo cáo?
Không tóm tắt các kết quả của mỗi vấn đề nghiên cứu.
Bàn về một vấn đề mới.
Các lỗi phổ biến trong báo cáo?
55
Tài liệu tham khảo
Tránh đưa vào tài liệu tham khảo nào?
* Những bài báo khó tìm được. Các tài liệu phải cho phép người đọc có thể tìm thấy. Tất cả những tài liệu không thoả mãn điều kiện này thì không nên trích dẫn.
* Các luận án. Nó sẽ khó có thể tìm được với những ai không sống ở tại thành phố có trường đại học nơi luận án được trình bày. Với người đọc nước ngoài thì lại càng khó hơn. Vì lý do đó, có những tạp chí khoa học không chấp nhận trích dẫn luận án trong tài liệu tham khảo.
* Tóm tắt các Hội nghị khoa học xuất bản trong các ấn phẩm định kỳ.
* Các tài liệu tham khảo từ mối liên hệ cá nhân cũng phải tránh vì người đọc sẽ không thể tự tham khảo được.
* Các bài báo "đang in"
56
Tài liệu tham khảo
Cấm đưa vào tài liệu tham khảo nào?
* Tóm tắt hội nghị khoa học không đăng ở các ấn phẩm định kỳ
* Các bài báo đang gửi đăng
* Các bài trình bày miệng
* Các tài liệu tham khảo gián tiếp qua bài báo khác.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Phan Tuấn Hải
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)