Tài liệu tập huấn GD trẻ khuyết tật

Chia sẻ bởi Nguyễn Quý Đức | Ngày 04/05/2019 | 44

Chia sẻ tài liệu: Tài liệu tập huấn GD trẻ khuyết tật thuộc Sinh học 7

Nội dung tài liệu:

SỞ GD&ĐT TỈNH ĐỒNG NAI
CHÀO MỪNG QUÝ THẦY CÔ
THAM DỰ LỚP TẬP HUẤN
"Giáo dục hòa nhập học sinh
khuyết tật cấp trung học cơ sở,
trung học phổ thông"
NĂM HỌC: 2011-2012
Dạy học hoà nhập học sinh khiếm thính cấp THCS & THPT
I. Những vấn đề chung về HSKT
Khái niệm
Những dấu hiệu nhận biết HSKT
Nguyên nhân gây khiếm thính
Những ảnh hưởng của khiếm thính đến sự phát triển của HSKT
Một số đặc điểm của HSKT trung học
1. Khái niệm
Khiếm thính là một thuật ngữ dùng để mô tả tình trạng giảm hoặc mất sức nghe ở một hoặc cả hai tai..
Một số thuật ngữ khác:
Khiếm thính
Giảm thính lực
Khuyết tật thính giác
Điếc
(Câm, câm điếc, điếc câm)
Mức độ điếc







2.Những dấu hiệu nhận biết HSKT
Những biểu hiện bên ngoài:
Mất vành tai; Tắc ống tai do viêm hoặc dáy tai; Chảy mủ tai
Những biểu hiện khi tiếp nhận âm thanh
Không có phản ứng khi có tiếng động mạnh bất thình lình; Không có phản ứng khó chịu với những tiếng ồn lớn, tiếng nói quá to; Hay để tay lên tai hướng về phía ÂT/nghiêng đầu về phía ÂT
Biểu hiện khi biểu đạt ngôn ngữ (giao tiếp)
Nhìn chăm chú vào mặt người đối thoại; Hay dùng CCĐB, nét mặt khi GT; Bắt chước; Đáp ứng không đúng câu hỏi bằng lời; Thường yêu cầu nhắc lại;ít nói/ngại nói chuyện; Nói nhát gừng, phát âm sai nhiều; Nói to; giọng mũi/giọng cao; Vốn từ ngữ nghèo nàn
3. Nguyên nhân gây khiếm thính
Nguyên nhân trước khi sinh
Nguyên nhân trong khi sinh
Nguyên nhân sau khi sinh
Nguyên nhân khác
4.Những ảnh hưởng của KT đến sự phát triển của HSKT
Ngôn ngữ chậm phát triển
Khó khăn trong học tập
Khó hòa nhập cộng đồng
Khó khăn tìm kiếm việc làm và tạo dựng cuộc sống tự lập
Cảm giác, tri giác
Trí nhớ
Tư duy
Tưởng tượng
Ngôn ngữ và giao tiếp
5. Một số đặc điểm tâm lí của HSKT
Cảm giác, tri giác của HSKT

HSKT không hoàn toàn bị mất cảm giác thính giác
Cảm giác tri giác nhìn đóng vai trò quan trọng, đặc biệt là trong việc tiếp nhận ngôn ngữ.
Tri giác phân tích nổi trội hơn tri giác tổng hợp.
Sự phối hợp các động tác của cơ thể bị ảnh hưởng (do tiền đình bị tổn thương)
Cảm giác rung là phương tiện quan trọng giúp trẻ tiếp nhận ngôn ngữ.
Trí nhớ của HSKT

Ghi nhớ có chủ định về vị trí đối tượng không thua kém HSBT
Ghi nhớ ít sử dụng thủ thuật so sánh=> không bền vững
Ghi nhớ từ: (so với HSBT)
Những từ biểu thị âm thanh – kém hơn
Những từ thu nhận bằng mắt – không thua kém.
Những từ được tiếp nhận bằng xúc giác – tốt hơn.
Ghi nhớ câu: các từ riêng lẻ đặt cạnh nhau.
Tái tạo từ tốt hơn tái tạo câu.
Tư duy của học sinh khiếm thính

Tư duy trực quan - hành động: chiếm ưu thế trong hoạt động nhận thức
Tư duy trực quan – hình tượng: phản ánh những nét cụ thể, đơn nhất và cá biệt của sự vật. Hiểu theo nghĩa đen, khó hiểu được những ý nghĩa tiềm ẩn.
Tư duy trừu tượng: bị ảnh hưởng đáng kể.
Tưởng tượng của học sinh khiếm thính
Do sự thiếu hụt về ngôn ngữ, kinh nghiệm xã hội ít => khó tư duy trừu tượng, khó hình thành biểu tượng mới => hạn chế trong việc tưởng tượng.
HSKT thường hiểu theo nghĩa đen, cụ thể.
Hạn chế trong việc hiểu các chuyện ngụ ngôn…
Khó kể lại câu chuyện, không thay thế được các nhân vật.

Chú ý
Ngôn ngữ và giao tiếp của HSKT
Mức độ phát triển ngôn ngữ nói phụ thuộc vào các yếu tố sau:
Mức độ điếc
Thời điểm bị điếc
Can thiệp sớm hay muộn
...
Ngôn ngữ và giao tiếp của HSKT
Lời nói của HSKT có thể có những đặc điểm:
Rối loạn ngữ âm: trẻ thường thay thế hay bỏ nhiều âm của từ-- NN khó hiểu.
Vùng NN bị tổn thương: là sự rối loạn NN, biểu hiện ko nói được/ko hiểu NN.
Sự phá hủy những yếu tố cấu thành tiếng nói: biểu hiện như nói ngọng, phát âm sai một vài âm ?(nhẹ, vừa); đặt vị trí cấu âm sai (nặng,sâu).
Sự phá hủy TP của từ ngữ: Biểu hiện không có khả năng lĩnh hội được từ, dùng từ sai, không sát ý nghĩa cơ bản, vốn từ vựng nghèo nàn và hạn chế.
Phá hủy NN nói, viết và cấu trúc ngữ pháp: thường gặp khó khăn về nói và viết đúng ngữ pháp.
Chứng viết khó: biểu hiện thường viết sai, thay âm này sang âm khác “ngủ” thành “nủ” hoặc “gủ”...
Chứng mất ngữ pháp: ảnh hưởng PT tư duy thường biểu đạt NN theo tư duy của mình. Ví dụ, “ăn cơm tôi” (Tôi ăn cơm); “đọc em” (Em đọc bài).v.v.Giọng

Ngôn ngữ và giao tiếp của HSKT
Ngôn ngữ và giao tiếp của HSKT

Khó thể hiện nhu cầu bản thân bằng ngôn ngữ nói.
Khó hoặc không hiểu những điều người xung quanh nói dẫn tới cục cằn, cáu gắt…
Trẻ ngại giao tiếp và khó tiếp xúc với người khác.
Chỉ thích tiếp xúc với những NKT hoặc những người biết kí hiệu.
Trẻ bị hạn chế trong quan hệ XH, giao lưu và kết bạn.
Mặc cảm, tự ty, tránh đám đông
II. DẠY HỌC HÒA NHẬP
HỌC SINH KHIẾM THÍNH
Nguyên tắc dạy học hoà nhập HSKT
Điều chỉnh chương trình giáo dục
Một số phương pháp, kĩ năng dạy học hoà nhập HSKT
Thiết kế và tiến hành bài học cho lớp học hoà nhập có HSKT

NGUYÊN TẮC DẠY HỌC HÒA NHẬP
HỌC SINH KHIẾM THÍNH

Dạy học theo nhu cầu và khả năng của học sinh
Rào cản lớn nhất đối với HSKT đó là khả năng GT. Do vậy, trong quá trình GD, nhiệm vụ đầu tiên là hình thành và phát triển khả năng GT cho HSKT.
Theo qui luật bù trừ chức năng, HSKTcó điểm mạnh nhất định, Do đó, trong GD chú trọng PT những khả năng nổi trội tạo cơ hội để PT tối đa những khả năng này làm đà cho sự PT chung ở HSKT
Nguyên tắc đa giác quan
HSKT khả năng tri giác bằng thị giác rất phát triển.
Trong dạy học HSKT chú trọng tạo thói quen, tạo điều kiện để các em phối hợp các giác quan trong QThọc tập. Những cách phối hợp đó có thể là: Nghe/nhìn hay nhìn/nghe; nghe và các giác quan khác hay nhìn và các giác quan khác;...
Chú trọng phát triển khả năng giao tiếp của học sinh
HSKT bị hạn chế về khả năng GT- NT cơ bản nhất trong GD là PT khả năng GT
PTGT bao gồm: Ngôn ngữ nói; ngôn ngữ kí hiệu; chữ viết
Bằng cách: - GV sử dụng các PTGT trong quá trình truyền đạt kiến thức
- Tạo môi trường GT thuận lợi (các bạn sử dụng được NNKH)
- Tạo cơ hội để các em có thể GT với mọi người.
- Thường xuyên nói chuyện với các em
ĐIỀU CHỈNH CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC
HỌC SINH KHIẾM THÍNH


21
Điều chỉnh mục tiêu dạy học
Dựa vào khả năng và nhu cầu của HSKT
Dựa vào Kế hoạch giáo dục cá nhân
22
Điều chỉnh nội dung dạy học
Thay đổi một hay một số nội dung
Chú ý tới việc diễn đạt, trình bày, minh họa các khái niệm (trực quan)
Làm cho các thông tin ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu hơn.
23
Điều chỉnh cách thức tổ chức các hoạt động dạy học
Diễn tả các bài đọc bằng NNKH.
Bổ sung tranh ảnh minh họa khi giải thích.
Tổ chức hoạt động nhóm
Hỗ trợ cá nhân.
24
Điều chỉnh cách đánh giá
Kiểm tra, đánh giá phải được tiến hành thường xuyên.
Cần cân nhắc các bài kiểm tra yêu cầu HS qua kênh nghe
Điều chỉnh bằng cách bổ sung thêm nhiều câu hỏi hình ảnh, hành động.
Sử dụng phiếu bài tập, phiếu hỏi, trắc nghiệm
Chú ý hỗ trợ ngay từ khâu tìm hiểu yêu cầu, đến việc trình bày trong quá trình làm bài.
25


MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP, KĨ NĂNG DẠY HỌC HOÀ NHẬP
HỌC SINH KHIẾM THÍNH
Phương pháp dùng lời nói kết hợp NNKH
Phương pháp trực quan
Phương pháp học hợp tác
PHƯƠNG PHÁP DÙNG LỜI NÓI
KẾT HỢP NGÔN NGỮ KÍ HIỆU
TRONG DẠY HỌC HOÀ NHẬP HSKT
HSKT có thể sử dụng nhiều PTGT khác nhau để tiếp nhận và biểu đạt thông tin
Trong giảng dạy, GV cần có sự kết hợp tiếng nói và những PTGT khác:
Kết hợp nói với hình vẽ, tranh ảnh: GV có thể vừa nói, vừa vẽ lên bảng, vừa nói vừa chỉ vào tranh ảnh hay đối tượng đang được đề cập đến.
Kết hợp nói viết: GV vừa nói vừa viết lên bảng, như vậy HSKT sẽ theo dõi được bài học và tiếp nhận thông tin tốt hơn do vừa được đọc hình miệng vừa quan sát, nhìn chữ viết trên bảng.
Kết hợp nói với CCĐB: Trong môn văn học, khi đọc diễn cảm một bài văn, GV có thể hiện nội dung qua CCĐB, giúp cho HSKT cảm nhận được nội dung cơ bản của bài học
Kết hợp nói với KHNN: Đây là cách tốt nhất giúp HSKT tiếp thu chính xác những kiến thức cần thiết. Khi kết hợp GV nên lưu ý: GV và HS đều phải biết những NNKH liên quan đến bài học
PHƯƠNG PHÁP TRỰC QUAN
TRONG DẠY HỌC HOÀ NHẬP
HỌC SINH KHIẾM THÍNH
Vai trò của trực quan trong dạy học hòa nhập HSKT
Huy động các giác quan tham gia vào quá trình nhận thức.
Phát triển năng lực tư duy
Phát triển ngôn ngữ
Kích thích tính tò mò và khả năng hoạt động của HSKT
Sử dụng đồ dùng trực quan
Lời nói/ngôn ngữ của giáo viên
Bảng và cách trình bày bảng
Sử dụng đồ dùng trực quan bằng vật thật, mô hình, loại tranh ảnh, thí nghiệm.
Đồ dùng do trẻ tự làm
Các phương tiện: Máy chiếu, video, máy tính…
PHƯƠNG PHÁP HỌC HỢP TÁC
TRONG DẠY HỌC HOÀ NHẬP
HỌC SINH KHIẾM THÍNH
Học HTN có tầm quan trọng đặc biệt đối với HSKT: là PP hiệu quả nhằm phát huy hết khả năng của HSKT, đồng thời tạo MT thích hợp để phát triển kỹ năng GT
Học HTN, HSKT có thuận lợi đồng thời cũng gặp không ít những khó khăn. Cho nên, để tổ chức tốt nhóm có HSKT, chúng ta cần lưu ý:
Những yếu tố của học HTN ảnh hưởng đến HSKT như thế nào?
Làm thế nào để phát huy được hết những mặt tích cực của HSKT trong quá trình học tập?
Tổ chức học HTN như thế nào để tạo cho HSKT có thể tham gia được và có hiệu quả như những thành viên khác của nhóm?
Máy trợ thính
Tạo môi trường nghe tốt
Vị trí của người giao tiếp
Hỗ trợ thị giác
Đọc hình miệng
Chữ cái ngón tay
Ngôn ngữ kí hiệu
Giao tiếp tống hợp
Hỗ trợ về mặt xã hội
Hỗ trợ HSKT trong các hoạt động trên lớp
34
Máy trợ thính
Dựa vào thính lực đồ (kết quả đo sức nghe) mà nhà thính học sẽ chỉ định đeo MTT phù hợp.

Thông thường, nếu điếc hai tai thì phải đeo 2 MTT mới có hiệu quả tốt.
35
- Máy trợ thính là gì?
- Máy trợ thính làm được gì và không làm được gì?
36
Có hai loại MTT thông dụng nhất đang được HSKT sử dụng ở Việt Nam
* Máy trợ thính hộp * Máy trợ thính sau tai
Máy trợ thính
37

MTT là một dụng cụ khuếch đại âm thanh, nhưng không chữa được tật điếc.
Trẻ được đeo MTT càng sớm càng tốt.
MTT phải phù hợp với thính lực đồ của mỗi tai theo sự chỉ định của người có chuyên môn.
MTTphải được đeo thường xuyên.
MTT phải thường xuyên hoạt động tốt.
MTT phải được kiểm tra định kì.
Máy trợ thính
38
Tạo môi trường nghe tốt
Sử dụng phòng học ở nơi yên tĩnh nhất.
Giảm bớt tiếng ồn trong phòng.
Hạn chế tiếng ồn từ bên ngoài vào.


39
Vị trí của HSKT và người giao tiếp
Ngồi gần người giao tiếp, đủ ánh sáng để trẻ có thể nghe và nhìn thấy người giao tiếp và các bạn khác.
Chú ý tới cả sự tương tác với HSKT và HSBT.
Ngồi cạnh bạn có thể giúp đỡ
40
Hỗ trợ thị giác
Sử dụng đồ dùng trực quan: tranh ảnh, mô hình, sơ đồ và vật thật nhiều hơn.
Sử dụng các cử chỉ điệu bộ.
Cách trình bày bảng
Viết chỉ dẫn riêng cho HSKT


41
Đọc hình miệng
Đọc các tư thế, cử động của miệng khi nói. Điều này rất quan trọng đối với HSKT, giúp trẻ đoán được nội dung phát ngôn.
Cần nói chậm, từ đơn, câu ngắn để trẻ kịp quan sát miệng người đối thoại.
Luôn luôn nói trước mặt trẻ.
Lời nói của người giao tiếp cần rõ ràng, ngữ điệu bình thường, tốc độ vừa phải, không cường điệu hoá hình miệng.
42
Chữ cái ngón tay (CCNT) là hệ thống chữ cái được biểu thị bằng các ngón tay. Mỗi chữ cái được biểu thị bằng một động tác nhất định của các ngón tay (hình dạng gần giống như chữ viết). CCNT là dạng chữ viết trên không, tương tự như cách viết tiếng Việt.
Chữ cái ngón tay
43
Vị trí của tay khi đánh
Chỉ dùng một tay (trái hoặc phải)
Tay để ngang miệng, lòng bàn tay hướng về phía trước.
Chuyển động các ngón tay và cổ tay, không chuyển động cả cánh tay
Vị trí của các ngón tay phải đúng và chính xác
Thứ tự CCNT
Đánh từng chữ cái theo thứ tự
Đánh dấu thanh
Chữ cái ngón tay
44
45
Ngôn ngữ kí hiệu
46
Ngôn ngữ kí hiệu là qui ước về ý nghĩa của sự vật, sự việc…thông qua bàn tay.
Ngôn ngữ kí hiệu là ngôn ngữ sử dụng các cử chỉ bằng tay, điệu bộ cơ thể và sự thể hiện trên khuôn mặt để trao đổi thông tin, nhu cầu và cảm xúc.
Giới thiệu một số kí hiệu cơ bản
47
chào
bạn
48
49
Dùng các phương tiện khác nhau để giao tiếp

Các điều kiện thực hiện:
Giáo viên/người giao tiếp
Học sinh khiếm thính
Học sinh bình thường
Giao tiếp tổng hợp
50
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ GIÁO DỤC
HỌC SINH KHIẾM THÍNH
Các quan điểm đánh giá

Đánh giá theo quan điểm tổng thể: HSKT gặp nhiều khó khăn trong QT tiếp thu và biểu đạt thông tin, nên kết quả học tập ở một số môn học rất hạn chế như: Tiếng Việt (tập đọc, tập làm văn)..., nhưng ở HSKT cũng có những khả năng PT nổi trội hơn so với HSBT ở một số môn như: thể dục, mỹ thuật, toán...và HSKT đwocj chấp nhận cách biểu đạt bằng NNKH sẽ tạo cơ hội cho các em PT tối đa khả năng của bản thân.
Đánh giá theo quan điểm phát triển: Mục đích đánh giá HSKT không phải phán xét kết quả học tập mà nắm bắt được khả năng thực tế của HS từ đó tìm ra các giải pháp hỗ trợ phù hợp và hiệu quả
Đánh giá theo mục tiêu và KHGDCN: Đánh giá kết quả học tập dựa vào những cố gắng khắc phục khó khăn, sự tiến bộ của HS so với mục tiêu, yêu cầu đặt ra.
CÁC HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ
HỌC SINH KHIẾM THÍNH
HỌC HOÀ NHẬP
Giáo dục kỹ năng sống cho HSKT
Kỹ năng giao tiếp ứng xử
Tăng cường khả năng giao tiếp cho HSKT
Xây dựng môi trường giao tiếp thuận lợi

Giáo dục giới tính
Nội dung và phương pháp giáo dục giới tính
Tránh xâm hại tình dục




Tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp cho HSKT
Tổ chức hoạt động tập thể
Kĩ năng hợp tác
Tổ chức các hoạt động tập thể
Tổ chức hoạt động hỗ trợ cá nhân cho HSKT
Phòng hỗ trợ GDHN
Hỗ trợ cá nhân
Định hướng kỹ năng nghề nghiệp cho HSKT
Đặc điểm nghề nghiệp đối với HSKT
Trình độ văn hoá hạn chế
Chưa được hướng nghiệp và đào tạo nghề
Tổ chức hướng nghiệp dạy nghề
Giáo dục lao động
Hướng nghiệp
Đào tạo nghề


Thầy/cô sẽ làm gì để giúp học sinh khiếm thính?
57
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN CÁC THẦY CÔ GIÁO ĐÃ LẮNG NGHE
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Quý Đức
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)