TÀI LIỆU TẬP HUẤN -4

Chia sẻ bởi Nguyễn Hoàng Minh | Ngày 07/05/2019 | 35

Chia sẻ tài liệu: TÀI LIỆU TẬP HUẤN -4 thuộc Ngữ văn 9

Nội dung tài liệu:

PHÒNG GIÁO DỤC- ĐÀO TẠO PHÙ CÁT
TẬP HUẤN
DẠY HỌC VÀ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH
THỰC TRẠNG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG THCS
1. Kết quả bước đầu:
- Đối với công tác quản lí.
- Đối với giáo viên.
- Tăng cương cơ sở thiết bị dạy học.
2. Những hạn chế của đối mới kiểm tra đánh giá:
- Chưa mang hiệu quả cao.
- Chưa đảm bảo yêu cầu khách quan.
3. Nguyên nhân dẫn đến hạn chế:
- Nhận thức của cả cán bộ quản lí và giáo viên chưa cao.
Lí luận về phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá chưa được nghiên cứu
và vận dụng có hệ thống.
Chỉ chú trọng đánh giá cuối kì mà chưa chú trọng thường xuyên trong quá trình
dạy học và giáo dục.
- Năng lực chỉ đạo, quản lí của cơ quan quản lí còn hạn chế.
- Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, hạ tầng công nghệ thông tin…chưa đồng bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG NĂNG LỰC
1. Mục tiêu giáo dục: Kết quả học tập cần đạt được là mô tả chi tiết, quan sát, đánh giá, thể hiện mứa độ tiến bộ của học sinh một cách liên tục.
2. Nội dung giáo dục: Lựa chọn nội dung nhằm đạt được kết quả đầu ra đã qui định gắn với các tình huống thực tiễn.
3. Phương pháp dạy học:
- GV là người định hướng tổ chức, hỗ trợ HS tự lực, tích cực lĩnh hội tri thức. CHú trọng phát triển khả năng giải quyết vấn đề, khả năng giao tiếp…
- Chú trọng sử dụng các quan điểm phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực.
4. Hình thức dạy học: Tổ chức học tập đa dạng các hình thức; chú ý hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học, trải nghiệm sáng tạo; đẩy manh ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông trong dạy học.
5. Đánh giá kết quả học tập của học sinh:
Tiêu chí đánh giá năng lực đầu ra có tính đến sự tiến bộ trong quá trình học tập, chú trọng khả năng vận dụng trong các tình huống thực tiễn.
ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
1. Đổi mới nhằm chú trọng phát triển năng lực của học sinh:
2. Một số biện pháp đổi mới phương pháp dạy học:
- Cải tiến các phương pháp dạy học truyền thống.
- Kết hợp đa dạng các phương pháp dạy học.
- Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề.
- Vận dụng dạy học theo tình huống.
- Vận dụng dạy học theo định hướng hành động.
- Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và công nghệ thông tin hợp lí hỗ trợ dạy học.
- Sử dụng các kĩ thuật dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo.
- Chú trọng các phương pháp dạy học đặc thù bộ môn.
- Bồi dưỡng phương pháp học tập tích cực.
ĐỔI MỚI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH
Gắn liền với đổi mới quá trình dạy học
1. Định hướng đổi mới kiểm tra đánh giá hoạt động học tập của học sinh:
2. Đánh giá theo năng lực:
3. Một số yêu cầu, nguyên tắc đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh:
- Phải đánh giá được các năng lực khác nhau của học sinh.
- Đảm bảo tính khách quan.
- Đảm bảo sự công bằng.
- Đảm bảo sự toàn diện.
- Đảm bảo tính công khai.
- Đảm bảo tính giáo dục.
- Đảm bảo tính phát triển.
4. Định hướng xây dựng câu hỏi, bài tập đánh giá năng lực học sinh:
- Tiếp cận bài tập theo định hướng năng lực.
- Phân loại bài tập theo định hướng năng lực.
- Những đặc điểm của bài tập theo định hướng phát triển năng lực.
- Các bậc trình độ trong bài tập theo định hướng năng lực.
+ Các dạng bài tập tái hiện.
+ Các dạng bài tập vận dụng.
+ Các bài tập giải quyết vấn đề.
+ Các bài tập gắn với bối cảnh tình huống thực tiễn.
PHẦN THỨ BA
KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
I. GIỚI THIỆU NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐÁNH GIÁ
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
II. BIÊN SOẠN CÂU HỎI/BÀI TẬP GẮN VỚI ĐỜI SỐNG THỰC TIỄN
III. BIÊN SOẠN CÂU HỎI / BÀI TẬP KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
Bước 1: Lựa chọn chủ đề
Căn cứ theo chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn. Trong đó Văn- Tiếng Việt và Tập làm văn là ba mạch nội dung lớn và cũng là ba phân môn hợp thành của môn Ngữ văn gồm: Văn- Tiếng Việt- Tập làm văn. Tromg mỗi mạch nội dung này lại có các chủ đề nhỏ.
Bước 2: Xác định chuẩn KT- KN cần đạt:
- Xác định theo chuẩn được qui định trong chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn hiện hành. Chuẩn được xác định bao gồm cả KT, KN, TĐ.
- Cần hướng đến sự phát triển năng lực của HS sau một chủ đề. Phát triển năng lực cho HS bao gồm: năng lực sử dụng tiếng Việt thể hiện ở 4 kĩ năng cơ bản (nghe- đọc- nói- viết); năng lực tiếp nhận văn học, cảm thụ thẩm mĩ, năng lực tự học và năng lực hình thành, ứng dụng (Chú trọng giải quyết tình huống thực tiễn).
Bước 3: Lập bảng mô tả các mức độ đánh giá theo định hướng năng lực. Các mức độ đánh giá theo năng lực nhằm cụ thể hóa chuẩn KT- KN theo các mức độ khác nhau để đánh giá khả năng đạt được của học sinh. Các mức độ này được sắp xếp theo các mức: Nhận biết – thông hiểu- vận dụng thấp- vận dụng cao.
Khi xác định các biểu hiện của từng mức độ cần chú ý đến hướng phát triển của HS qua từng mức độ.
Để đổi mới đánh giá theo định hướng năng lực , giáo viên cần lưu ý một số điểm:
* Các mạch cụ thể trong môn Ngữ văn (Đọc hiểu, Tiếng Việt, Làm văn) không học riêng rẽ mà thường được khai thác dựa trên các đoạn trích hoặc văn bản . Điều này có lợi cho HS: có kĩ năng đọc và tiếp nhận văn bản dưới góc độ ngôn ngữ; trang bị cho các em những hiểu biết tương đối hệ thống về các kiến thức làm văn (tạo lập văn bản, các kiểu văn bản)
Câu hỏi kiểm tra môn Ngữ văn theo định hướng chú trọng phát triển năng lực không nên chỉ dừng lại ở mực độ ghi nhớ, tái hiện, các khái niệm lí thuyết thuần túy mà yêu cầu HS nhận diện chúng trong các tình huống cụ thể, hiểu ý nghĩa sử dụng chúng trong đoạn trích hoặc văn bản.
* Năng lực Ngữ văn của HS thể hiện ở kết quả thực hành các kĩ năng. Những kĩ năng này không chỉ bộc lộ trong việc giải quyết các bài tập của chương trình mà còn thể hiện trong việc ứng dụng vào các tình huống đa dạng của cuộc sống.
Những kĩ năng cơ bản trong môn Ngữ văn mà HS cần đạt là kĩ năng vận dụng từ ngữ để đọc hiểu và tạo lập văn bản. Các kĩ năng này không chỉ hình thành trong giờ học một phân môn cụ thể mà được rèn luyện phát triển tổng hợp trong các giờ học ở ba phân môn nói chung.
Việc kiểm tra, đánh giá năng lực học tập của môn Ngữ văn lí tưởng nhất là thiết kế một bài thực hành tổng hợp trong đó có sự kết hợp chặt chẽ giữa việc tiếp nhận và tạo lập văn bản
* Các câu hỏi kiểm tra cần chú trọng phát huy tối đa tính tự giác, tích cực, chủ động của học sinh khi làm bài ( hạn chế sử dụng các văn bản, các tình huống quá quen thuộc với HS, nếu sử dụng những văn bản này GV cần tìm tòi đổi mới trong cách thiết kế câu hỏi ). GV cần tìm hiểu để xây dựng những tình huống giả định sát thực tiễn, lựa chọn những tình huống tạo được tính hấp dẫn, lôi cuốn với học sinh dựa trên những vấn đề vừa có ý nghĩa xã hội, ý nghĩa giáo dục sâu sắc, vừa nằm trong phạm vi vấn đề mà học sinh quan tâm… tạo hứng thú và cung cấp thêm những thông tin bổ ích cho HS.
a. Mức độ biết:
- Là nhớ lại kiến thức một cách máy móc và nhắc lại.
- Hoạt động tương ứng: Xác định, đặt tên, liệt kê, đối chiếu hoặc gọi tên.
- Động từ thường dùng: xác định, phân loại, mô tả , lấy ví dụ, liệt kê, gọi tên, giới thiệu/chỉ ra, nhận biết, nhớ lại, đối chiếu.
- Hoạt động trong giờ học trên lớp:
+ Vấn đáp tái hiện, phiếu học tập.
+ Trò chơi, câu đố có hướng dẫn trước.
+ Tra cứu thông tin, tìm các định nghĩa.
Cách mô tả các mức độ nhận thức
b. Mức độ hiểu:
- Là khả năng diễn dịch diễn giải, giải thích hoặc suy diễn. Có thể dự đoán kết quả hoặc hậu quả.
- Hoạt động tương ứng: diễn giải, tổng kết , kể lại, viết lại theo cách hiểu của mình.
- Động từ thường dùng: Tóm tắt, giải thích, mô tả, so sánh, chuyển đổi, ước lượng, diễn giải, phân biệt, chứng tỏ, hình dung, trình bày lại, lấy ví dụ.
- Hoạt động trong giờ học trên lớp:
+ Sắm vai tranh luận.
+ Dự đoán.
+ Cho ví dụ.
+ Diễn giải.
c. Mức độ vận dụng thấp:
- Vận dụng là :
+ Bắt đầu của mức tư duy sáng tạo (Vận dụng những điều đã học vào đời sống hoặc một tình huống mới).
+ Khả năng sử dụng kiến thức đã học vào một tình huống cụ thể hay tình huống mới.
- Những hoạt động tương ứng: Chuẩn bị, giải quyết, vận hành hoặc làm theo một công thức.
- Động từ thường dùng: Giải quyết, minh họa, diễn dịch, dự đoán, áp dụng, phân loại, sửa đổi, đưa vào thực tế, chứng minh.
- Hoạt động trong giờ học trên lớp:
+ Hoạt động mô phỏng: Sắm vai và đảo vai trò.
+ Sáng tác, quảng cáo.
+ Xây dựng mô hình.
+ Phỏng vấn.
+ Trình bày theo nhóm hoặc theo lớp.
d. Mức độ vận dụng cao (phân tích, tổng hợp, đánh giá):
- Là khả năng phát hiện và phân biệt, hợp nhất các thành phần, rút ra kết luận, đưa ra nhận xét, đánh giá.
- Những hoạt động tương ứng: Vẽ sơ đồ, lập dàn ý, phân biệt hoặc chia nhỏ các thành phần, thiết kế, đặt kế hoạch sáng tác, biện minh , phê bình hoặc kết luận.
- Động từ thường dùng: Phân tích, suy luận, lựa chọn, vẽ biểu đồ, phân biệt, đối chiếu, so sánh, phân loại, liên hệ, xác định vấn đề. Đưa ra các suy luận, giả thiết, lập kế hoạch, tranh luận, kết luận.
Bước 4: Biện soạn bộ câu hỏi/ Bài tập kiểm tra, đánh giá theo chủ đề đã xác định và theo các mức độ đã mô tả.
Công cụ đánh giá bao gồm câu hỏi, bài tập có liên quan đến chủ đề và nội dung học tập tương ứng các mức độ. Chú trong tăng cường bài tập thực hành, gắn với các tình huống của cuộc sống, tạo cơ hội để HS được trải nghiệm theo các bài học.
Gv nên lựa chọn đa dạng các hình thức câu hỏi để góp phần thực hiện tốt mục đích đánh giá, đồng thời phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh khi làm bài. Biên soạn câu hỏi cần bám sát vào ma trận chủ đề đã thiết lập để thực hiện định hướng phát triển năng lực của HS.
Khi biên soạn câu hỏi kiểm tra, đánh giá, GV cần chú ý đảm bảo tính tích hợp giữa kiến thức, kĩ năng, thái độ. Tăng cường những câu đánh giá được cả năng lực đọc hiểu của HS bằng cách khai thác các văn bản ngữ liệu trong và ngoài SGK.
Bước 2: Xây dựng ma trận đề. gồm 9 thao tác chi tiết:
- Thao tác 1: Liệt kê các chủ đề, nội dung cần đánh giá.
- Thao tác 2: Viết các chuẩn đánh giá đối với mỗi cấp độ tư duy.
- Thao tác 3: Quyết định phân phối tỉ lệ, tổng điểm cho mỗi chủ đề.
- Thao tác 4: Quyết định tổng điểm cho cả bài kiểm tra.
- Thao tác 5: Tính số điểm cho mỗi chủ đề tương ứng với tỉ lệ %.
- Thao tác 6: Tính tỉ lệ %, số điểm và quyết định câu hỏi cho mỗi chuẩn tương ứng.
- Thao tác 7: Tính tổng điểm và tổng số câu hỏi cho mỗi cột (Cộng dọc và cộng ngang).
- Thao tác 8: Tính tỉ lệ %tổng điểm phân phối cho mỗi cột.
- Thao tác 9: Đánh giá lại ma trận và sửa chữa hoàn thiện.
IV. XÂY DỰNG ĐỀ KIỂM TRA
Bước 1: Xây dựng kế hoạch ra đề: Cần nêu rõ các vấn đề cơ bản sau
- Mục đích, yêu cầu chung của việc ra đề.
- Hình thức của đề: Sử dụng kết hợp 2 hình thức: Trắc nghiệm và tự luận
Bước 3: Biên soạn câu hỏi và xây dựng hướng dẫn chấm điểm
a. Biên soạn câu hỏi: Bộ câu hỏi cần đảm bảo yêu câu theo qui định có TN và TL. Tỉ lệ điểm có thể là 3- 7 hoặc 4- 6 là tùy ở điều kiện HS, địa phương, vùng miền.
Phần trắc nghiệm đảm bảo 4 hình thức: Câu hỏi lựa chọn, câu hỏi điền khuyết, câu hỏi đúng –sai, câu hỏi nối cột.
b. Xây dựng hướng dẫn chấm điểm: Việc xây dựng hướng dẫn chấm và thang điểm đối với bài kiểm tra cần đảm bảo yêu cầu:
- Nội dung: Khoa học và chính xác.
- Cách trình bày cụ thể, chi tiết ngắn gọn và dễ hiểu.
- Phù hợp với ma trận đề thi.
- Hướng dẫn chấm tùy vào câu cụ thể đưa ra các mức yêu cầu:
+ Mức đầy đủ: Thường đúng đáp án hoặc đảm bảo yêu cầu.
+ Mức chưa đầy đủ: Trả lời được một phần câu hỏi hoặc chỉ đảm bảo được một trong các nội dung theo yêu cầu hoặc đảm bảo một yêu cầu về hình thức nào đó.
+ Mức không tính điểm: Có câu trả lời khác hoặc không có câu trả lời.
Giờ học kết thúc.
CẢM ƠN QUÝ THẦY CÔ VÀ CÁC EM HỌC SINH
CHÚC QUÝ THẦY CÔ SỨC KHỎE, HẠNH PHÚC
ĐỊA CHỈ MAIL CỦA LỚP TẬP HUẤN
[email protected]
Pass: hoaian2014
**********************************
ĐỊA CHỈ MAIL CỦA PHÒNG

http://viengach.wordpress.com/Tập huấn/Tập huấn chuyên môn 2014




* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Hoàng Minh
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)