Tai lieu on vao 10 Tho moi- Tho cach mang

Chia sẻ bởi Tr][Ng Thị Toàn | Ngày 12/10/2018 | 33

Chia sẻ tài liệu: Tai lieu on vao 10 Tho moi- Tho cach mang thuộc Ngữ văn 9

Nội dung tài liệu:


Ôn thi lớp 10 thơ mới, thơ CM
ông đồ
a. Tác giả: Vũ Đình Liên(1913-1996)
- Quê: Châu Khê- Bình Giang-Hải Dương
- Thuộc lớp nhà thơ đầu tiên của phong trào thơ mới. Ông làm thơ từ năm 13 tuổi. Đỗ tú tài, học Luật, đi dạy học, viết báo, làm thơ
- Sau CM, dạy học ĐHSP, ĐHSPNN, nghiên cứu văn học và dịch thuật
- Đ/Đ phong cách: Mang nặng lòng thương người và niềm hoài cổ
- TP chính: Đôi mắt(thơ 1957); Sơ thảo lịch sử Văn học VN(nghiên cứu-viết chung 1957); Nguyễn Đình Chiểu( nghiên cứu 1957); Thơ Bôđơle( dịch 1995)
b. Tác phẩm: - Đăng trên báo “Tinh hoa” 1935 - Thể thơ ngũ ngôn
3. Bố cục:2 phần
a. …bụi bay: Hình ảnh ông đồ
b. Còn lại: Tâm sự của nhà thơ
II. Phân tích văn bản:
1. Hình ảnh ông đồ:
a. Ông đồ thời chữ Nho còn được chú ý
- Xuất hiện: - Mỗi năm đào nở
Lại thấy ông đồ
Bên phố…
-> cụm từ “mỗi năm”, “lại thấy” gợi sự x/hiện đều đặn, thường kì của ông đồ mỗi dịp Tết đến, xuân về. H/a’ ông đã trở thành thân quen, ko thể thiếu trong dịp Tết cổ truyền.
- Công việc: -Bày mực tàu, giấy đỏ
Thảo nét fượng múa, rồng bay: SS gợi nét chữ đẹp uyển/ch’
-> Viết chữ, bán câu đối- công việc thể hiện nét đẹp VH cổ truyền của dt
( thú chơi chữ, treo câu đối tết)
- Thái độ mọi ng: Bao nhiêu…thuê..
Tấm tắc ngợi khen
->Ngưỡng mộ thán phục tài viết chữ đẹp, thưởng thức ý nghĩa thâm thuý của từng câu đối tết->tài hoa của ông còn được XH tôn vinh, trọng vọng, dẫu chữ nho ko còn giữ v/trí độc tôn trong XH( Dấu hiệu vẻ đẹpVH cổ truyền một thời ở VN khi nền Hán học, chữ Nho còn chỗ đứng trong XH)
=> H/a ông đồ cùng những câu đối đỏ góp phần tô điểm thêm cho hương vị của Tết xưa: “ Thịt mỡ, dưa hành câu đối đỏ. Cây nêu, tràng pháo, bánh trưng xanh”. Ô & nhg ng thuê viết làm nên một nét đẹp v/h truyền thống
b. Ông đồ thời Nho học suy tàn
- Nhưng mỗi năm mỗi vắng
Người thuê viết nay đâu?
-> “ Nhưng”-> ý thơ đối lập tương phản với hai khổ đầu
-> “ Mỗi”ĐN hai lần gợi cái lặp lại, tuần tự của t/g. Mỗi năm vắng dần, thưa dần ng thuê viết-> Ko còn ai.
Câu hỏi tu từ-> tâm trạng ngỡ ngàng của ô đồ hay của thi nhân trước cảnh vắng lặng thê lương
- Giấy đỏ buồn ko thắm
Mực đọng trong nghiên sầu
-> Nhân hoá giấy, mực, nghiên mang t/sự, mang nỗi buồn của con ng. Giấy u sầu, buồn tủi, sắc đỏ của giấy như lợt lạt, tàn phai, vô duyên, lạc lõng chứ ko tươi thắm màu son. Mực lắng đọng trong nghiên( sinh khí, chất đời,men đời khô cằn, cặn lại) như sầu tủi.Dùng giấy, mực nói thân phận, tâm sự, nỗi buồn thầm lặng của ông đồ.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Tr][Ng Thị Toàn
Dung lượng: 76,00KB| Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)