Tài liệu chuẩn KTKN Vậtlý-THCS - 2010
Chia sẻ bởi Phạm Thị Hà Thế |
Ngày 14/10/2018 |
23
Chia sẻ tài liệu: Tài liệu chuẩn KTKN Vậtlý-THCS - 2010 thuộc Vật lí 9
Nội dung tài liệu:
I. GIỚI THIỆU VỀ CHUẨN
Một số khái niệm về chuẩn KT-KN:
Chuẩn:
Chuẩn là những yêu cầu (hay tiêu chí) tuân thủ những nguyên tắc nhất định, được dùng để làm thước đo đánh giá hoạt động, công việc, sản phẩm của lĩnh vực nào đó; đạt được những yêu cầu của Chuẩn là đạt được mục tiêu mong muốn của chủ thể quản lí hoạt động, công việc, sản phẩm đó.
Yêu cầu là sự cụ thể hóa, chi tiết, tường minh, chuẩn Chỉ ra những căn cứ để đánh giá chất lượng. Yêu cầu có thể được đo thông qua chỉ số thực hiện.
Những yêu cầu cơ bản của chuẩn:
Chuẩn phải có tính khách quan, không lệ thuộc vào quan điểm hay thái độ chủ quan của người sử dụng chuẩn;
Chuẩn phải có hiệu lực ổn định cả về phạm vi lẫn thời gian áp dụng;
Đảm bảo tính khả thi, có nghĩa là chuẩn đó có thể đạt được;
Đảm bảo tính cụ thể, tường minh và có tính định lượng.
Đảm bảo không mâu thuẫn với các chuẩn khác trong cùng lĩnh vực hoặc những lĩnh vực có liên quan.
Chuẩn đánh giá chất lượng
giáo dục
Chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục (gọi tắt là Chuẩn) là mức độ yêu cầu và điều kiện đối tượng giáo dục được đánh giá phải đáp ứng để được công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục. Chuẩn bao gồm các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục (gọi tắt là tiêu chuẩn); mỗi tiêu chuẩn bao gồm các yêu cầu, tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục (gọi tắt là tiêu chí).
Đối tượng được đánh giá chất lượng giáo dục (sau đây gọi tắt là đối tượng) chủ yếu là: Chương trình, sách giáo khoa, giáo trình, tài liệu; Cơ sở giáo dục; Cán bộ quản lý và Nhà giáo; Học sinh.
Chuẩn đánh giá chất lượng
giáo dục
Tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục (sau đây gọi tắt là tiêu chí) là mức độ yêu cầu và điều kiện đối tượng cần đạt được ở một khía cạnh cụ thể của mỗi tiêu chuẩn. Mỗi tiêu chí có các chỉ số đánh giá chất lượng giáo dục.
Chỉ số đánh giá chất lượng giáo dục (sau đây gọi tắt là chỉ số) là mức độ yêu cầu mà đối tượng cần đạt được ở một khía cạnh cụ thể của mỗi tiêu chí.
Chuẩn kiến thức, kỹ năng của Chương trình Giáo dục phổ thông
Trong CTGDPT, Chuẩn KT-KN được thể hiện, cụ thể hoá ở các chủ đề của chương trình môn học, theo từng lớp học; đồng thời cũng được thể hiện ở phần cuối của chương trình mỗi cấp học. Đối với mỗi môn học, mỗi cấp học, mục tiêu của môn học, cấp học được cụ thể hóa thành Chuẩn KT-KN của chương trình môn học, chương trình cấp học.
Chuẩn KT-KN của Chương trình môn học là các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kỹ năng của môn học mà học sinh cần phải và có thể đạt được sau mỗi đơn vị kiến thức (mỗi bài, chủ đề, chủ điểm, mô đun).
Chuẩn KT-KN của một đơn vị kiến thức là các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kỹ năng của đơn vị kiến thức mà học sinh cần phải và có thể đạt được.
Mỗi yêu cầu về KT-KN có thể được chi tiết hơn bằng những yêu cầu về kiến thức, kỹ năng cụ thể, tường minh hơn; minh chứng bằng những ví dụ thể hiện được cả nội dung KT-KN và mức độ cần đạt về KT-KN.
Chuẩn kiến thức, kỹ năng của Chương trình Giáo dục phổ thông
Chuẩn KT-KN của Chương trình cấp học là các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về KT-KN của các môn học mà học sinh cần phải và có thể đạt được sau từng giai đoạn học tập trong cấp học.
Chuẩn KT-KN là căn cứ để:
Biên soạn sách giáo khoa và các tài liệu hướng dẫn dạy học, kiểm tra, đánh giá, đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra, đánh giá.
Chỉ đạo, quản lí, thanh, kiểm tra thực hiện dạy học, kiểm tra, đánh giá, sinh hoạt chuyên môn, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý và giáo viên.
Xác định mục tiêu của mỗi giờ học, mục tiêu của quá trình dạy học đảm bảo chất lượng giáo dục.
Xác định mục tiêu kiểm tra, đánh giá đối với từng bài kiểm tra, bài thi; đánh giá kết quả giáo dục từng môn học, lớp học, cấp học.
Chuẩn kiến thức, kỹ năng của Chương trình Giáo dục phổ thông
Các mức độ về KT-KN
KT-KN phải dựa trên cơ sở phát triển năng lực, trí tuệ học sinh ở các mức độ, từ đơn giản đến phức tạp; nội dung bao hàm các mức độ khác nhau của nhận thức.
Các mức độ về kiến thức
Yêu cầu học sinh phải nhớ, nắm vững, hiểu rõ các kiến thức cơ bản trong chương trình, sách giáo khoa, đó là nền tảng vững vàng để có thể phát triển năng lực nhận thức ở cấp cao hơn.
Mức độ cần đạt được về kiến thức được xác định theo 6 mức độ: nhận biết, thông hiểu, vận dụng, phân tích, đánh giá và sáng tạo
Chuẩn kiến thức, kỹ năng của Chương trình Giáo dục phổ thông
Nhận biết: Là sự nhớ lại các dữ liệu, thông tin đã có trước đây; nghĩa là có thể nhận biết thông tin, ghi nhớ, tái hiện thông tin, nhắc lại một loạt dữ liệu, từ các sự kiện đơn giản đến các lý thuyết phức tạp.
Thông hiểu: Là khả năng nắm được, hiểu được ý nghĩa của các khái niệm, hiện tượng, sự vật; giải thích được, chứng minh được.
Vận dụng: Là khả năng sử dụng các kiến thức đã học vào một hoàn cảnh cụ thể mới: vận dụng nhận biết, hiểu biết thông tin để giải quyết vấn đề đặt ra; là khả năng đòi hỏi học sinh phải biết vận dụng kiến thức, biết sử dụng phương pháp, nguyên lý hay ý tưởng để giải quyết một vấn đề nào đó.
Chuẩn kiến thức, kỹ năng của Chương trình Giáo dục phổ thông
Phân tích: Là khả năng phân chia một thông tin ra thành các phần thông tin nhỏ sao cho có thể hiểu được cấu trúc, tổ chức của nó và thiết lập mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa chúng.
Đánh giá: Là khả năng xác định giá trị của thông tin: bình xét, nhận định, xác định được giá trị của một tư tưởng, một nội dung kiến thức, một phương pháp.
Sáng tạo: Là khả năng tổng hợp, sắp xếp, thiết kế lại thông tin; khai thác, bổ sung thông tin từ các nguồn tư liệu khác để sáng lập một hình mẫu mới.
Tuy nhiên, trong CTGDPT, chủ yếu đề cập đến 3 mức độ đầu. Các mức độ còn lại chú trọng phát huy năng khiếu, sở trường, năng lực sáng tạo của học sinh.
Chuẩn kiến thức, kỹ năng của Chương trình Giáo dục phổ thông
Các mức độ về kỹ năng
Về kĩ năng: Biết vận dụng các kiến thức đã học để trả lời các câu hỏi, giải bài tập, làm thực hành; có kĩ năng tính toán, vẽ hình, dựng đồ thị ...
Thông thường kỹ năng được xác định theo 3 mức độ:
Thực hiện được;
Thực hiện thành thạo;
Thực hiện sáng tạo.
Tuy nhiên, trong CTGDPT, chủ yếu đề cập đến 2 mức độ đầu; mức độ còn lại chú trọng phát huy năng khiếu, sở trường, năng lực sáng tạo của học sinh.
Chuẩn kiến thức, kỹ năng của Chương trình Giáo dục phổ thông
II. GIỚI THIỆU VỀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
Quan điểm dạy học: là những định hướng tổng thể cho các hành động phương pháp, trong đó có sự kết hợp giữa các nguyên tắc dạy học làm nền tảng, cơ sở lý thuyết của lý luận dạy học, những điều kiện, hình thức tổ chức dạy học, những định hướng về vai trò của giáo viên và học sinh trong quá trình dạy học.
Phương pháp dạy học: là những hình thức và cách thức hoạt động của GV và HS trong những điều kiện dạy học xác định nhằm đạt mục đích dạy học.
Kỹ thuật dạy học: là những động tác, cách thức hành động của của GV và HS trong các tình huống hành động nhỏ, cụ thể nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học.
Quan điểm dạy học là khái niệm rộng, định hướng việc lựa chọn các phương pháp dạy học cụ thể. Phương pháp dạy học là khái niệm hẹp hơn, đưa ra các mô hình hoạt động. Kỹ thuật dạy học là khái niệm nhỏ nhất thực hiện các tình huống cụ thể của hoạt động.
II. GIỚI THIỆU VỀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
A. LÍ DO PHẢI ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC.
1. Mục tiêu giáo dục thay đổi; Đổi mới chương trình SGK; Phương tiện phục vụ giảng dạy thay đổi;
2. Đối tượng người dạy và người học khác so với trước đây;
3. Đánh giá hiệu quả của phương pháp đang làm để tìm ra phương pháp hiệu quả hơn;
4. Sự phát triển không ngừng của PPDH;
5. Động lực bên trong:
+ Tri thức nhân loại không ngừng tăng, nhưng số năm học PT có hạn, do đó phải nâng cao kĩ năng tự học;
+ Áp lực cạnh tranh, sự đòi hỏi về năng lực của người học khi bước vào cuộc sống;
+ Khuyết điểm của ngày hôm nay có thể là sự duy trì quá lâu những ưu điểm của ngày hôm qua.
II. GIỚI THIỆU VỀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
B. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học:
Cốt lõi của đổi mới PPDH là hướng tới hoạt động học tập tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, chống lại thói quen học tập thụ động: Đổi mới nội dung và hình thức hoạt động của giáo viên và học sinh, đổi mới hình thức tổ chức dạy học, đổi mới hình thức tương tác xã hội trong dạy học, đổi mới kỹ thuật dạy, học với định hướng:
1. Bám sát mục tiêu giáo dục phổ thông;
2. Phù hợp với nội dung dạy học cụ thể;
3. Phù hợp với đặc điểm lứa tuổi học sinh;
4. Phù hợp với cơ sở vật chất, các điều kiện dạy học của nhà trường;
5. Phù hợp với việc đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học;
6. Kết hợp giữa việc tiếp thu và sử dụng có chọn lọc, có hiệu quả các phương pháp dạy học tiên tiến, hiện đại với việc khai thác những yếu tố tích cực của các phương pháp dạy học truyền thống;
7. Tăng cường sử dụng các phương tiện dạy học, thiết bị dạy học và đặc biệt lưu ý đến những ứng dụng của công nghệ thông tin.
II. GIỚI THIỆU VỀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
II. GIỚI THIỆU VỀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
C. Yêu cầu đối với việc đổi mới phương pháp dạy học:
Phải tạo động lực đổi mới PPDH cho giáo viên, hoạt động đổi mới PPDH chỉ có thể thành công khi giáo viên có động lực hành động và chuyển hóa được từ ý chí trở thành tình cảm và tinh thần trách nhiệm đối với học sinh, đối với nghề dạy học. Về chỉ đạo, cần thực hiện tốt một số công tác sau đây:
- Phải có sự hướng dẫn của các cấp quản lý giáo dục về phương hướng và những việc cần làm để đổi mới PPDH. Hướng dẫn về đổi mới PPDH phải thông suốt từ các cơ quan thuộc Bộ GD&ĐT đến các Sở, Phòng GD&ĐT, cán bộ quản lý các trường học và từng giáo viên, không để giáo viên phải "đơn độc" trong việc đổi mới PPDH.
- Hoạt động đổi mới PPDH của giáo viên phải có sự hỗ trợ thường xuyên của đồng nghiệp thông qua dự giờ thăm lớp và cùng rút kinh nghiệm.
II. GIỚI THIỆU VỀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
- Trong quá trình chỉ đạo đổi mới PPDH, cần nghiên cứu để tổ chức hợp lý việc lấy ý kiến của học sinh về PPDH của thầy cô giáo với tinh thần xây dựng.
- Quá trình thực hiện đổi mới PPDH phải là quá trình hoạt động tự giác của bản thân giáo viên và là phù hợp yêu cầu của cơ quan quản lý giáo dục.
- Cần tổ chức phong trào thi đua và có chính sách khen thưởng nhằm động viên kịp thời đối với các đơn vị, cá nhân tích cực và đạt hiệu quả trong hoạt động đổi mới PPDH ở các trường, tổ chức nhân rộng các điển hình tập thể, cá nhân tiên tiến trong phong trào đổi mới PPDH.
C. Yêu cầu đối với việc đổi mới phương pháp dạy học:
II. GIỚI THIỆU VỀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
Yêu cầu chung
Căn cứ Chuẩn KT-KN để xác định mục tiêu bài học. Chú trọng dạy học nhằm đạt được các yêu cầu cơ bản và tối thiểu về kiến thức, kỹ năng, đảm bảo không quá tải và không quá lệ thuộc hoàn toàn vào SGK; mức độ khai thác sâu KT-KN trong SGK phải phù hợp với khả năng tiếp thu của học sinh.
Sáng tạo về phương pháp dạy học phát huy tính chủ động, tích cực, tự giác học tập của học sinh. Chú trọng rèn luyện phương pháp tư duy, năng lực tự học, tự nghiên cứu; tạo niềm vui, hứng khởi, nhu cầu hành động và thái độ tự tin trong học tập cho học sinh.
Dạy học thể hiện mối quan hệ tích cực giữa giáo viên và học sinh, giữa học sinh với học sinh; tiến hành thông qua việc tổ chức các hoạt động học tập của học sinh, kết hợp giữa học tập cá thể với học tập hợp tác, làm việc theo nhóm.
D. Trách nhiệm của giáo viên và các cơ quan quản lí giáo dục đối với việc đổi mới phương pháp dạy học:
II. GIỚI THIỆU VỀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
Dạy học chú trọng đến việc rèn luyện các kỹ năng, năng lực hành động, vận dụng kiến thức, tăng cường thực hành và gắn nội dung bài học với thực tiễn cuộc sống.
Dạy học chú trọng đến việc sử dụng có hiệu quả phương tiện, thiết bị dạy học được trang bị hoặc các do giáo viên, học sinh tự làm; quan tâm ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học.
Dạy học chú trọng đến việc động viên, khuyến khích kịp thời sự tiến bộ của học sinh trong quá trình học tập; đa dạng nội dung, các hình thức, cách thức đánh giá và tăng cường hiệu quả việc đánh giá.
D. Trách nhiệm của giáo viên và các cơ quan quản lí giáo dục đối với việc đổi mới phương pháp dạy học:
II. GIỚI THIỆU VỀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
Trách nhiệm của cán bộ quản lí cơ sở giáo dục
# Nắm vững chủ trương đổi mới giáo dục của Đảng, Nhà nước. Nắm vững mục đích, yêu cầu, nội dung đổi mới thể hiện cụ thể trong các văn bản chỉ đạo của ngành, trong CT-SGK, PPDH, sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học, hình thức tổ chức dạy học, kĩ thuật dạy học và đánh giá kết quả giáo dục.
# Nắm vững yêu cầu dạy học bám sát chuẩn kiến thức, kỹ năng trong CTGDPT, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên, động viên, khuyến khích giáo viên tích cực đổi mới PPDH.
# Có biện pháp quản lý, chỉ đạo tổ chức thực hiện đổi mới PPDH trong nhà trường một cách hiệu quả; thường xuyên, kiểm tra, đánh giá các hoạt động dạy, học theo định hướng dạy học bám sát chuẩn kiến thức, kỹ năng đồng thời với tích cực đổi mới PPDH.
# Động viên, khen thưởng kịp thời những giáo viên thực hiện có hiệu quả đồng thời với phê bình, nhắc nhở những người chưa tích cực đổi mới PPDH, dạy quá tải do không bám sát chuẩn kiến thức, kỹ năng.
D. Trách nhiệm của giáo viên và các cơ quan quản lí giáo dục đối với việc đổi mới phương pháp dạy học:
II. GIỚI THIỆU VỀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
- Phải hình thành giáo viên cốt cán về đổi mới PPDH.
- Thường xuyên tổ chức dự giờ thăm lớp và nghiêm túc rút kinh nghiệm, tổ chức sinh hoạt chuyên môn với nội dung phong phú, thiết thực, động viên tinh thần cầu thị trong tự bồi dưỡng của giáo viên, giáo dục ý thức khiêm tốn học hỏi kinh nghiệm và sẵn sàng chia sẻ kinh nghiệm với đồng nghiệp.
- Đánh giá đúng đắn và đề xuất khen thưởng những giáo viên tích cực đổi mới PPDH và thực hiện đổi mới PPDH có hiệu quả.
D. Trách nhiệm của giáo viên và các cơ quan quản lí giáo dục đối với việc đổi mới phương pháp dạy học:
Trách nhiệm của tổ chuyên môn:
II. GIỚI THIỆU VỀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
Trách nhiệm của giáo viên:
Bám sát chuẩn kiến thức, kỹ năng để thiết kế bài giảng: mục tiêu của bài giảng là đạt được các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kỹ năng. Dạy không quá tải và không quá lệ thuộc hoàn toàn vào SGK; việc khai thác sâu kiến thức, kỹ năng phải phù hợp với khả năng tiếp thu của học sinh.
Thiết kế, tổ chức, hướng dẫn học sinh thực hiện các hoạt động học tập với các hình thức đa dạng, phong phú, có sức hấp dẫn phù hợp với đặc trưng bài học, với đặc điểm và trình độ học sinh, với điều kiện cụ thể của lớp, trường và địa phương.
D. Trách nhiệm của giáo viên và các cơ quan quản lí giáo dục đối với việc đổi mới phương pháp dạy học:
II. GIỚI THIỆU VỀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
@ Động viên, khuyến khích, tạo cơ hội và điều kiện cho học sinh được tham gia một cách tích cực, chủ động, sáng tạo vào quá trình phát hiện, đề xuất và lĩnh hội kiến thức; chú ý khai thác vốn kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng đã có của học sinh; tạo niềm vui, nhu cầu hành động và thái độ tự tin trong học tập cho học sinh; giúp các em phát triển tối đa năng lực, tiềm năng của bản thân.
@ Thiết kế và hướng dẫn học sinh thực hiện các dạng câu hỏi, bài tập phát triển tư duy và rèn luyện kĩ năng; hướng dẫn sử dụng các TBDH; tổ chức có hiệu quả các giờ thực hành; hướng dẫn học sinh có thói quen vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết các vấn đề thực tiễn.
@ Sử dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học một cách hợp lí, hiệu quả, linh hoạt, phù hợp với đặc trưng của cấp học, môn học; nội dung, tính chất của bài học; đặc điểm và trình độ HS; thời lượng dạy học và các điều kiện dạy học cụ thể của trường, địa phương.
D. Trách nhiệm của giáo viên và các cơ quan quản lí giáo dục đối với việc đổi mới phương pháp dạy học:
Trách nhiệm của giáo viên:
II. GIỚI THIỆU VỀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
> Tích cực suy nghĩ, chủ động tham gia các hoạt động học tập để tự khám phá và lĩnh hội kiến thức, rèn luyện kĩ năng, xây dựng thái độ và hành vi đúng đắn.
> Tích cực sử dụng thiết bị, đồ dùng học tập; thực hành thí nghiệm; thực hành vận dụng kiến thức đã học để phân tích, đánh giá, giải quyết các tình huống và các vấn đề đặt ra từ thực tiễn; xây dựng và thực hiện các kế hoạch học tập phù hợp với khả năng và điều kiện.
> Mạnh dạn trình bày và bảo vệ ý kiến, quan điểm cá nhân; tích cực thảo luận, tranh luận, đặt câu hỏi cho bản thân, cho thầy, cho bạn.
> Biết tự đánh giá và đánh giá các ý kiến, quan điểm, các sản phẩm hoạt động học tập của bản thân và bạn bè.
D. Trách nhiệm của giáo viên và các cơ quan quản lí giáo dục đối với việc đổi mới phương pháp dạy học:
Trách nhiệm của học sinh:
II. GIỚI THIỆU VỀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
a. Nghiên cứu chương trình giáo dục phổ thông:
- Nắm vững chuẩn kiến thức, kĩ năng, yêu cầu về thái độ của người học; nắm vững nội dung SGK;
- Xác định rõ mục tiêu của bài học thông qua các mức độ nhận thức: nhận biết, thông hiểu, vận dụng để đổi mới PPDH và KTĐG.
- Kĩ thuật sử dụng các phương pháp dạy học.
Nội dung dạy học có phù hợp hay không phụ thuộc vào sự nghiên cứu kĩ lưỡng chương trình giáo dục phổ thông.
E. Công việc của giáo viên trước khi trình bày bài giảng
II. GIỚI THIỆU VỀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
b. Sử dụng SGK
- Nghiên cứu SGK, sử dụng SGK như là hình thức mô tả chương trình, trong giảng dạy không nên phụ thuộc vào SGK mà phụ thuộc vào chương trình nhiều hơn.
- GV đọc kĩ từng nội dung của bài và xác định phần nào cần trình bày trên lớp, phần nào cho HS tự học, không nhất thiết tất cả các phần đều phải trình bày trên lớp. Trong quá trình thực hiện GV cần chú ý đến sự phân hoá trình độ nhận thức của HS giữa các lớp và giữa các vùng, miền để vận dụng cho linh hoạt.
- Nhiều GV hiện nay trong giảng dạy vẫn phụ thuộc hoàn toàn vào SGK, cố gắng dạy hết các mục trong SGK. Việc dạy học bám sát chuẩn kiến thức kĩ năng góp phần giảm tải kiến thức, vận dụng nội dung trong SGK linh hoạt hơn và mục tiêu giáo dục vẫn đạt được.
E. Công việc của giáo viên trước khi trình bày bài giảng
II. GIỚI THIỆU VỀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
c. Sử dụng hồ sơ chuyên môn:
GV phải sử dụng hồ sơ chuyên môn tích lại thành tư liệu chuyên môn, khi giảng dạy GV sử dụng để liên hệ vào bài giảng những kiến thức thực tế sinh động. Thông thường hồ sơ chuyên môn gồm: các bài soạn hay của đồng nghiệp, sổ tích luỹ, các bài báo có thông tin về chuyên môn, sách tham khảo chuyên môn, sách tham khảo về phương pháp dạy học,... GV thường xuyên cập nhật thông tin, những địa phương có điều kiện GV sử dụng một số trang web để cập nhật thông tin (một số trang web tiêu biểu), biết lấy thông tin từ các nguồn học liệu mở.
E. Công việc của giáo viên trước khi trình bày bài giảng
II. GIỚI THIỆU VỀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
d. Chuẩn bị bài giảng
- Giáo án: soạn bài chu đáo trước khi lên lớp, GV nhất thiết phải có giáo án trên giấy, ngay cả khi sử dụng máy chiếu Projector (bài giảng điện tử). Giáo án phải định lượng đủ kiến thức và có phương pháp, hệ thống câu hỏi, thông tin phản hồi, các hoạt động của GV và HS phải được sắp xếp hợp lí, khoa học. Chuẩn bị hệ thống câu hỏi phát huy trí lực và phù hợp với khả năng tiếp thu của HS, nhất là đối với bài dài, bài khó, nhiều kiến thức mới.
- Giáo án GV có thể chia thành số cột: 2, 3, 4,.. cột tuỳ thuộc vào ý tưởng của GV và sự thống nhất trong tổ nhóm chuyên môn.
- Đồ dùng dạy học: GV phải biết được bài dạy cần phải dùng các loại đồ dùng dạy học gì, mượn ở đâu và chuẩn bị cách khai thác đồ dùng dạy học (thể hiện ở giáo án).
E. Công việc của giáo viên trước khi trình bày bài giảng
II. GIỚI THIỆU VỀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
a. GV phải làm chủ lớp học, thiết lập bầu không khí thân thiện, tích cực, chủ động giải quyết mọi tình huống bất thường bảo đảm yêu cầu sư phạm. Rèn luyện cho HS biết lựa chọn PPHT có hiệu quả, dạy học sát đối tượng (cấp, lớp, vùng, miền), coi trọng bồi dưỡng HS khá giỏi, kiên trì giúp đỡ HS học lực yếu, kém.
b. Cân đối giữa kiến thức và kĩ năng, điều quan trọng là phân tích lí giải để tìm ra nội dung kiến thức, hạn chế yêu cầu HS nhớ máy móc, tránh học vẹt và thói quen lệ thuộc vào SGK, đây cũng là nội dung hết sức quan trọng trong đổi mới PPDH.
F. Tiến hành bài giảng
II. GIỚI THIỆU VỀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
c. Sử dụng SGK và các thiết bị, đồ dùng dạy học:
- Sử dụng hợp lí SGK, không đọc chép, nhìn chép, hướng dẫn HS ghi theo diễn đạt của GV, không để HS đọc SGK trả lời GV (HS dùng SGK trả lời GV thực tế HS không hiểu gì mà chỉ phát thanh lại SGK). Trong khi giảng bài có những lúc GV yêu cầu HS cất SGK, lúc này HS làm việc một cách độc lập và sáng tạo hơn.
- Trong quá trình giảng bài có những mục, tiểu mục GV có thể cho HS sử dụng SGK tóm tắt nội dung và diễn đạt lại nội dung trên theo ý hiểu của HS.
- Sử dụng hiệu quả các thiết bị dạy học, đồ dùng dạy học, phương tiện trực quan, phương tiện nghe nhìn, ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy. Chống lạm dụng công nghệ thông tin “máy tính tuyệt vời, người sử dụng máy tính tuyệt vời hơn, nhưng đừng để máy tính che khuất người thầy trên lớp”, tránh tình trạng chuyển từ đọc chép sang nhìn chép.
F. Tiến hành bài giảng
II. GIỚI THIỆU VỀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
d. Hoạt động của GV và HS
- Sử dụng linh hoạt các phương pháp dạy học, sử dụng tốt các phương pháp dạy học đặc trưng của bộ môn: phương pháp đọc - hiểu, phân tích, so sánh...
- GV sử dụng lời nói vừa mức cần thiết, dành thời gian cho HS phát biểu, bày tỏ chính kiến (HS tự đánh giá: HS nhận xét HS phát biểu sau đó GV kết luận lại cho chính xác), kết hợp với sử dụng sơ đồ hoá kiến thức, sử dụng sơ đồ để diễn đạt thật ngắn gọn, rõ ràng, súc tích; ngôn ngữ chuẩn xác, trong sáng dễ hiểu; coi trọng việc khuyến khích, động viên HS học tập; GV không nói buông lửng để HS đế theo;
- Tổ chức các hoạt động tương tác, tổ chức hợp lí cho HS làm việc cá nhân, theo nhóm. Việc tổ chức hoạt nhóm của HS cần chú ý đến nội dung bài học, đặc điểm lớp học, trình độ HS, hiện nay nhiều GV lạm dụng hoạt động theo nhóm, hiệu quả rất thấp thậm chí hiệu quả âm.
- GV không sửa lỗi cho HS mà khai thác lỗi để HS không còn mắc lại lỗi đó (biết trả lời câu hỏi: Tại sao dẫn đến kết quả sai);
F. Tiến hành bài giảng
III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC
Phương pháp dạy học tích cực (PPDHTC) với các kỹ thuật dạy, học tích cực nhằm giúp học sinh phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác, kĩ năng vận dụng kiến thức vào những tình huống khác nhau trong học tập và trong thực tiễn; tạo niềm tin, niềm vui, hứng thú trong học tập.
Làm cho “Quá trình học” trở thành quá trình kiến tạo; làm cho học sinh tự hình thành tri thức, có sự tự tin, năng động, sáng tạo trong cuộc sống. Chú trọng dạy cho học sinh phương pháp và kĩ thuật lao động khoa học, dạy cách học.
Kỹ thuật dạy, học tích cực là “hạt nhân” của PPDHTC, hướng tới việc tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh, nghĩa là hướng vào phát huy tính tích cực, chủ động của người học chứ không chỉ hướng vào việc phát huy tính tích cực của người dạy.
III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC
a) Phương tiện vật chất luôn là yếu tố cần thiết, nếu được sử dụng hợp lí có thể dẫn đến biến đổi sâu sắc quan hệ giáo dục. Công nghệ thông tin, thiết bị dạy học được sử dụng đúng liều lượng sẽ thích hợp với hứng thú và mục tiêu học tập.
b) Trong PPDHTC, GV có vai trò kích thích HS hoạt động. Tuỳ theo yêu cầu GV có thể là người thúc giục, hoặc trung gian, hoà giải, cố vấn. Phân biệt PPDHTC với phương pháp cổ truyền là ở chỗ GV là chất xúc tác, không đảm nhận một hành động trực tiếp nào; GV là người kích thích nhằm thường xuyên thức tỉnh một số khuynh hướng, một số quy trình bổ sung cần thiết cho sự thăng bằng nhân cách.
c) Dạy học cần xuất phát từ những gì ta hiểu về trẻ em để tiến tới những gì trẻ em phải đạt được. HS không có năng lực giống nhau, dạy học cần thích ứng với trình độ, sự thông minh của các em. Đánh giá trẻ em trên cơ sở năng lực của chính trẻ em.
1. Các yếu tố tác động trong PPDHTC
III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC
Thuận lợi:
PPDHTC có hiệu quả hơn các phương pháp áp đặt vì huy động được HS tham gia vào quá trình nhận thức ;
Nếu được rèn luyện bởi PPDHTC, HS dần dần có những phẩm chất và năng lực thích ứng với thời đại; ý thức được mục đích việc học, tự nguyện, tự giác học tập; có ý thức và trách nhiệm trong học tập; biết học mọi lúc, mọi nơi, tiến tới biết tự học, tự đánh giá, có nhu cầu và hứng thú học tập suốt đời.
2. Thuận lợi và khó khăn của PPDHTC
III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC
Một số khó khăn:
- PPDHTC không thể bao quát toàn bộ lĩnh vực giáo dục có những kiến thức không thể do HS phát hiện được mặc dù cung cấp cho HS bất cứ phương tiện nào. Cũng không phải mọi HS đều sẵn sàng tham gia vào hoạt động tích cực;
- Trong nhiều trường hợp, nếu cho phép người học phát hiện, giải quyết, chiếm lĩnh tri thức thì mất rất nhiều thời gian. Từ đó có thể thấy không thể áp dụng máy móc PPDHTC cho toàn bộ các bài học, các nội dung dạy học ;
- PPDHTC đòi hỏi một số điều kiện như GV, HS, phương tiện, tài liệu. Thực tiễn cho thấy còn có những vùng HS chưa thích nghi với PPDHTC;
- Nếu quá thiên về PPDHTC có thể có ảnh hưởng thiên lệch trong tâm lí của trẻ, chẳng hạn: phủ nhận vai trò của môi trường; hoặc do đề cao quá vai trò người học có thể dẫn đến coi nhẹ vai trò của người dạy và HS có thể tự mãn;
- PPDHTC chú trọng tính tự chủ trong việc thực hiện mục tiêu dạy học: nếu chỉ thiên về những kĩ năng, thành tựu đơn giản thì những HS xuất sắc bị thiệt thòi. Ngược lại, nếu thiên về mục tiêu phát triển thì thiệt thòi cho HS chậm phát triển, kém thông minh.
2. Thuận lợi và khó khăn của PPDHTC
III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC
1. Nắm vững chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình, phát huy vai trò chủ đạo tổ chức quá trình học tập cho HS. Bồi dưỡng tình cảm hứng thú, tinh thần chủ động sáng tạo trong học tập, đảm bảo cân đối giữa kiến thức và kĩ năng;
2. Soạn bài chu đáo, sắp xếp hợp lí các hoạt động của GV và HS; bồi dưỡng kĩ năng vận dụng sáng tạo của HS, hạn chế ghi nhớ máy móc; thay việc sửa lỗi bằng khai thác lỗi;
3. Làm chủ lớp học, thiết lập bầu không khí thân thiện, tích cực và chủ động trong mọi tình huống sư phạm.
4. Sử dụng SGK hợp lí, không đọc chép, hướng dẫn HS chỉ ghi theo diễn đạt của GV, không để HS đọc SGK trả lời câu hỏi; sử dụng có hiệu quả thiết bị dạy học, ứng dụng công nghệ thông tin; làm đầy đủ các bài thực hành; làm rõ mối liên hệ mạch dọc với các cấp lớp của môn học và quan hệ liên môn;
3. Những thể hiện của PPDHTC
III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC
5. Tích luỹ khai thác sử dụng hồ sơ chuyên môn, liên hệ thực tế sinh động để làm sâu sắc thêm bài giảng (ví dụ phải thật sinh động và điển hình), giao bài tập chủ đề cho HS thực hiện ở nhà, rèn luyện kĩ năng tự học;
6. GV sử dụng lời nói vừa mức cần thiết, kết hợp sử dụng sơ đồ để diễn đạt thật ngắn gọn, ngôn ngữ trong sáng dễ hiểu; coi trọng việc động viên khuyến khích HS, tổ chức HS làm việc theo nhóm và cá nhân; tuyệt đối không nói buông lửng đề HS đế theo;
7. Rèn luyện và lựa chọn PPDH có hiệu quả, dạy học sát đối tượng, coi trọng bồi dưỡng HS giỏi, kiên trì giúp đỡ HS yếu kém;
8. GV nắm vững kĩ năng và kĩ thuật dạy học cần thiết để tiến hành bài dạy đạt hiệu quả tối ưu (kĩ năng sử dụng phòng học bộ môn, máy tính, thí nghiệm,..các kĩ thuật : điều khiển nhóm, dạy học theo dự án, dạy học nêu vấn đề... ).
3. Những thể hiện của PPDHTC
III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC
1. Xây dựng kế hoạch bài học
a. Xác định mục tiêu của bài học căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng và thái độ trong chương trình
b. Nghiên cứu SGK và tài liệu liên quan để :
+ Hiểu chính xác đầy đủ nội dung bài học
+ Xác định mức độ kiến thức, kĩ năng, thái độ cơ bản cần hình thành và phát triển ở HS
+ Xác định trật tự lôgic bài học
c. Xác định được khả năng đáp ứng và các nhiệm vụ nhận thức của HS:
+ Xác định được khả năng kiến thức HS đã có và cần có.
+ Dự kiến những khó khăn, tình huống có thể xảy ra và các phương án giải quyết.
3. Xây dựng một bài học theo PPDH tích cực
III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC
1. Xây dựng kế hoạch bài học
3. Xây dựng một bài học theo PPDH tích cực
d. Lựa chọn phương pháp, phương tiện, thiết bị dạy học, hình thức tổ chức dạy học và cách thức đánh giá cho phù hợp giúp HS chủ động sáng tạo, phát triển năng lực tự học.
e. Xây dựng kế hoạch bài học: xác định mục tiêu, thiết kế nội dung, nhiệm vụ, cách thức hoạt động, thời gian và yêu cầu cần đạt cho từng hoạt động dạy của GV và học của HS.
III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC
2. Cấu trúc của một kế hoạch bài học
3. Xây dựng một bài học theo PPDH tích cực
a. Mục tiêu bài học
Nêu rõ yêu cầu HS cần đạt về kiến thức, kĩ năng, thái độ.
* Mục tiêu kiến thức:
Gồm 6 mức độ : nhận biết, thông hiểu, vận dụng, phân tích, đánh giá, sáng tạo (Tuy nhiên, tại thời điểm này chúng ta sử dụng với 3 mức độ nhận thức: nhận biết, thông hiểu, vận dụng với HS phổ thông).
* Mục tiêu về kĩ năng:
Gồm hai mức độ làm được và thông thạo
* Mục tiêu thái độ:
Tạo sự hình thành thói quen, tính cách, nhân cách nhằm phát triển con người toàn diện theo mục tiêu.
III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC
2. Cấu trúc của một kế hoạch bài học
3. Xây dựng một bài học theo PPDH tích cực
b. Chuẩn bị của GV và HS
- GV chuẩn bị các thiết bị dạy học, các phương tiện cần thiết.
- Hướng dẫn HS chuẩn bị bài học (soạn bài, làm bài tập, tài liệu, dụng cụ...)
c. Tổ chức các hoạt động dạy học
Trình bày rõ cách thức triển khai các hoạt động dạy-học cụ thể. Với mỗi hoạt động cần chỉ rõ:
- Tên của hoạt động.
- Mục tiêu hoạt động.
- Cách tiến hành hoạt động.
- Thời lượng để thực hiện hoạt động.
Kết luận của GV về : kiến thức, kĩ năng, thái độ, những sai sót thường gặp,...
d. Hướng dẫn các hoạt động nối tiếp
Xác định cho HS những việc cần phải tiếp tục thực hiện sau giờ học để củng cố và khắc sâu kiến thức, mở rộng kiến thức,...
IV. ĐỔI MỚI VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
a. Quan niệm về KTĐG:
1. Vai trò của việc đổi mới KTĐG
KT là quá trình thu thập thông tin từ riêng lẻ đến hệ thống về kết quả thực hiện mục tiêu dạy học; ĐG là xác định mức độ đạt được trong việc thực hiện mục tiêu dạy học; đánh giá đúng hay chưa phụ thuộc vào mức độ khách quan, chính xác của KT;
KTĐG phải căn cứ vào mục tiêu dạy học, mục tiêu giáo dục,cụ thể là căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ của học sinh đã được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông. KT và ĐG là 2 khâu trong một quá trình thống nhất nhằm xác định kết quả thực hiện mục tiêu dạy học, trong đó KT là khâu đi trước (không có KT thì không có căn cứ đánh giá);
Kết quả ĐG là căn cứ để quyết định giải pháp cải thiện thực trạng nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học và giáo dục thông qua việc đổi mới tối ưu hoá PPDH của GV và hướng dẫn HS biết tự ĐG để tối ưu hoá PP học tập của mình.
IV. ĐỔI MỚI VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
a. Quan niệm về KTĐG:
1. Vai trò của việc đổi mới KTĐG
Đánh giá trong giáo dục có thể hiểu là : “Quá trình thu thập và lí giải kịp thời, có hệ thống thông tin về hiện trạng, khả năng hay nguyên nhân về chất lượng và hiệu quả giáo dục căn cứ vào mục tiêu dạy học, mục tiêu đào tạo làm cơ sở cho những chủ trương, biện pháp và hành động giáo dục tiếp theo”
Đánh giá có thể là định tính (dựa vào các nhận xét) hoặc là định lượng (dựa vào các chỉ số giá trị). Đánh giá có hai chức năng cơ bản:
- Xác nhận mức độ về kĩ năng và kiến thức mà học sinh đạt được khi kết thúc một giai đoạn học tập (1 bài, chương, chủ điểm...).
- Phát hiện lệch lạc và điều chỉnh lệch lạc: Phát hiện những mặt đã đạt được và chưa đạt được so với mục tiêu, tìm hiểu khó khăn, vướng mắc, xác định nguyên nhân và đề ra giải pháp xử lí.
IV. ĐỔI MỚI VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
b. Vai trò của KTĐG:
1. Vai trò của việc đổi mới KTĐG
KTĐG là công cụ quan trọng, chủ yếu xác định năng lực nhận thức của người học, điều chỉnh quá trình dạy và học, là động lực để đổi mới PPDH “thi sao học vậy”, góp phần cải thiện nâng cao chất lượng đào tạo con người theo mục tiêu giáo dục.
- Thông qua KTĐG tạo điều kiện cho GV :
+ Nắm được sự phân hoá về trình độ học lực của HS trong lớp, từ đó có biện pháp giúp đỡ HS yếu và bồi dưỡng HS giỏi; có cơ sở thực tế để điều chỉnh và hoàn thiện quá trình dạy học.
+ Giúp cho HS : biết được khả năng học tập của mình so với mục tiêu đề ra và với yêu cầu của chương trình; tìm được nguyên nhân sai sót, từ đó điều chỉnh hoạt động của mình; phát triển kĩ năng tự đánh giá.
IV. ĐỔI MỚI VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
b. Vai trò của KTĐG:
1. Vai trò của việc đổi mới KTĐG
+ Giúp cho cha mẹ HS và cộng đồng biết được kết quả dạy học (Tại chỉ thị số 47/2008/CT – BGDĐT ngày 13 tháng 8 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục chuyên nghiệp năm học 2008 – 2009 có nêu năm học 2008 - 2009 thực hiện 3 công khai trong các cơ sở giáo dục công lập và ngoài công lập để người học và xã hội giám sát, đánh giá: (1) công khai chất lượng đào tạo, (2) công khai các điều kiện về cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên, (3) công khai thu, chi tài chính, việc công khai kết quả dạy học góp phần thực hiện thành công nhiệm vụ năm học này).
IV. ĐỔI MỚI VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
b. Vai trò của KTĐG:
1. Vai trò của việc đổi mới KTĐG
+ Giúp cho cán bộ quản lí giáo dục nắm được các thông tin cơ bản về thực trạng dạy và học ở đơn vị để có s
Một số khái niệm về chuẩn KT-KN:
Chuẩn:
Chuẩn là những yêu cầu (hay tiêu chí) tuân thủ những nguyên tắc nhất định, được dùng để làm thước đo đánh giá hoạt động, công việc, sản phẩm của lĩnh vực nào đó; đạt được những yêu cầu của Chuẩn là đạt được mục tiêu mong muốn của chủ thể quản lí hoạt động, công việc, sản phẩm đó.
Yêu cầu là sự cụ thể hóa, chi tiết, tường minh, chuẩn Chỉ ra những căn cứ để đánh giá chất lượng. Yêu cầu có thể được đo thông qua chỉ số thực hiện.
Những yêu cầu cơ bản của chuẩn:
Chuẩn phải có tính khách quan, không lệ thuộc vào quan điểm hay thái độ chủ quan của người sử dụng chuẩn;
Chuẩn phải có hiệu lực ổn định cả về phạm vi lẫn thời gian áp dụng;
Đảm bảo tính khả thi, có nghĩa là chuẩn đó có thể đạt được;
Đảm bảo tính cụ thể, tường minh và có tính định lượng.
Đảm bảo không mâu thuẫn với các chuẩn khác trong cùng lĩnh vực hoặc những lĩnh vực có liên quan.
Chuẩn đánh giá chất lượng
giáo dục
Chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục (gọi tắt là Chuẩn) là mức độ yêu cầu và điều kiện đối tượng giáo dục được đánh giá phải đáp ứng để được công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục. Chuẩn bao gồm các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục (gọi tắt là tiêu chuẩn); mỗi tiêu chuẩn bao gồm các yêu cầu, tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục (gọi tắt là tiêu chí).
Đối tượng được đánh giá chất lượng giáo dục (sau đây gọi tắt là đối tượng) chủ yếu là: Chương trình, sách giáo khoa, giáo trình, tài liệu; Cơ sở giáo dục; Cán bộ quản lý và Nhà giáo; Học sinh.
Chuẩn đánh giá chất lượng
giáo dục
Tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục (sau đây gọi tắt là tiêu chí) là mức độ yêu cầu và điều kiện đối tượng cần đạt được ở một khía cạnh cụ thể của mỗi tiêu chuẩn. Mỗi tiêu chí có các chỉ số đánh giá chất lượng giáo dục.
Chỉ số đánh giá chất lượng giáo dục (sau đây gọi tắt là chỉ số) là mức độ yêu cầu mà đối tượng cần đạt được ở một khía cạnh cụ thể của mỗi tiêu chí.
Chuẩn kiến thức, kỹ năng của Chương trình Giáo dục phổ thông
Trong CTGDPT, Chuẩn KT-KN được thể hiện, cụ thể hoá ở các chủ đề của chương trình môn học, theo từng lớp học; đồng thời cũng được thể hiện ở phần cuối của chương trình mỗi cấp học. Đối với mỗi môn học, mỗi cấp học, mục tiêu của môn học, cấp học được cụ thể hóa thành Chuẩn KT-KN của chương trình môn học, chương trình cấp học.
Chuẩn KT-KN của Chương trình môn học là các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kỹ năng của môn học mà học sinh cần phải và có thể đạt được sau mỗi đơn vị kiến thức (mỗi bài, chủ đề, chủ điểm, mô đun).
Chuẩn KT-KN của một đơn vị kiến thức là các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kỹ năng của đơn vị kiến thức mà học sinh cần phải và có thể đạt được.
Mỗi yêu cầu về KT-KN có thể được chi tiết hơn bằng những yêu cầu về kiến thức, kỹ năng cụ thể, tường minh hơn; minh chứng bằng những ví dụ thể hiện được cả nội dung KT-KN và mức độ cần đạt về KT-KN.
Chuẩn kiến thức, kỹ năng của Chương trình Giáo dục phổ thông
Chuẩn KT-KN của Chương trình cấp học là các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về KT-KN của các môn học mà học sinh cần phải và có thể đạt được sau từng giai đoạn học tập trong cấp học.
Chuẩn KT-KN là căn cứ để:
Biên soạn sách giáo khoa và các tài liệu hướng dẫn dạy học, kiểm tra, đánh giá, đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra, đánh giá.
Chỉ đạo, quản lí, thanh, kiểm tra thực hiện dạy học, kiểm tra, đánh giá, sinh hoạt chuyên môn, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý và giáo viên.
Xác định mục tiêu của mỗi giờ học, mục tiêu của quá trình dạy học đảm bảo chất lượng giáo dục.
Xác định mục tiêu kiểm tra, đánh giá đối với từng bài kiểm tra, bài thi; đánh giá kết quả giáo dục từng môn học, lớp học, cấp học.
Chuẩn kiến thức, kỹ năng của Chương trình Giáo dục phổ thông
Các mức độ về KT-KN
KT-KN phải dựa trên cơ sở phát triển năng lực, trí tuệ học sinh ở các mức độ, từ đơn giản đến phức tạp; nội dung bao hàm các mức độ khác nhau của nhận thức.
Các mức độ về kiến thức
Yêu cầu học sinh phải nhớ, nắm vững, hiểu rõ các kiến thức cơ bản trong chương trình, sách giáo khoa, đó là nền tảng vững vàng để có thể phát triển năng lực nhận thức ở cấp cao hơn.
Mức độ cần đạt được về kiến thức được xác định theo 6 mức độ: nhận biết, thông hiểu, vận dụng, phân tích, đánh giá và sáng tạo
Chuẩn kiến thức, kỹ năng của Chương trình Giáo dục phổ thông
Nhận biết: Là sự nhớ lại các dữ liệu, thông tin đã có trước đây; nghĩa là có thể nhận biết thông tin, ghi nhớ, tái hiện thông tin, nhắc lại một loạt dữ liệu, từ các sự kiện đơn giản đến các lý thuyết phức tạp.
Thông hiểu: Là khả năng nắm được, hiểu được ý nghĩa của các khái niệm, hiện tượng, sự vật; giải thích được, chứng minh được.
Vận dụng: Là khả năng sử dụng các kiến thức đã học vào một hoàn cảnh cụ thể mới: vận dụng nhận biết, hiểu biết thông tin để giải quyết vấn đề đặt ra; là khả năng đòi hỏi học sinh phải biết vận dụng kiến thức, biết sử dụng phương pháp, nguyên lý hay ý tưởng để giải quyết một vấn đề nào đó.
Chuẩn kiến thức, kỹ năng của Chương trình Giáo dục phổ thông
Phân tích: Là khả năng phân chia một thông tin ra thành các phần thông tin nhỏ sao cho có thể hiểu được cấu trúc, tổ chức của nó và thiết lập mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa chúng.
Đánh giá: Là khả năng xác định giá trị của thông tin: bình xét, nhận định, xác định được giá trị của một tư tưởng, một nội dung kiến thức, một phương pháp.
Sáng tạo: Là khả năng tổng hợp, sắp xếp, thiết kế lại thông tin; khai thác, bổ sung thông tin từ các nguồn tư liệu khác để sáng lập một hình mẫu mới.
Tuy nhiên, trong CTGDPT, chủ yếu đề cập đến 3 mức độ đầu. Các mức độ còn lại chú trọng phát huy năng khiếu, sở trường, năng lực sáng tạo của học sinh.
Chuẩn kiến thức, kỹ năng của Chương trình Giáo dục phổ thông
Các mức độ về kỹ năng
Về kĩ năng: Biết vận dụng các kiến thức đã học để trả lời các câu hỏi, giải bài tập, làm thực hành; có kĩ năng tính toán, vẽ hình, dựng đồ thị ...
Thông thường kỹ năng được xác định theo 3 mức độ:
Thực hiện được;
Thực hiện thành thạo;
Thực hiện sáng tạo.
Tuy nhiên, trong CTGDPT, chủ yếu đề cập đến 2 mức độ đầu; mức độ còn lại chú trọng phát huy năng khiếu, sở trường, năng lực sáng tạo của học sinh.
Chuẩn kiến thức, kỹ năng của Chương trình Giáo dục phổ thông
II. GIỚI THIỆU VỀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
Quan điểm dạy học: là những định hướng tổng thể cho các hành động phương pháp, trong đó có sự kết hợp giữa các nguyên tắc dạy học làm nền tảng, cơ sở lý thuyết của lý luận dạy học, những điều kiện, hình thức tổ chức dạy học, những định hướng về vai trò của giáo viên và học sinh trong quá trình dạy học.
Phương pháp dạy học: là những hình thức và cách thức hoạt động của GV và HS trong những điều kiện dạy học xác định nhằm đạt mục đích dạy học.
Kỹ thuật dạy học: là những động tác, cách thức hành động của của GV và HS trong các tình huống hành động nhỏ, cụ thể nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học.
Quan điểm dạy học là khái niệm rộng, định hướng việc lựa chọn các phương pháp dạy học cụ thể. Phương pháp dạy học là khái niệm hẹp hơn, đưa ra các mô hình hoạt động. Kỹ thuật dạy học là khái niệm nhỏ nhất thực hiện các tình huống cụ thể của hoạt động.
II. GIỚI THIỆU VỀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
A. LÍ DO PHẢI ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC.
1. Mục tiêu giáo dục thay đổi; Đổi mới chương trình SGK; Phương tiện phục vụ giảng dạy thay đổi;
2. Đối tượng người dạy và người học khác so với trước đây;
3. Đánh giá hiệu quả của phương pháp đang làm để tìm ra phương pháp hiệu quả hơn;
4. Sự phát triển không ngừng của PPDH;
5. Động lực bên trong:
+ Tri thức nhân loại không ngừng tăng, nhưng số năm học PT có hạn, do đó phải nâng cao kĩ năng tự học;
+ Áp lực cạnh tranh, sự đòi hỏi về năng lực của người học khi bước vào cuộc sống;
+ Khuyết điểm của ngày hôm nay có thể là sự duy trì quá lâu những ưu điểm của ngày hôm qua.
II. GIỚI THIỆU VỀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
B. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học:
Cốt lõi của đổi mới PPDH là hướng tới hoạt động học tập tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, chống lại thói quen học tập thụ động: Đổi mới nội dung và hình thức hoạt động của giáo viên và học sinh, đổi mới hình thức tổ chức dạy học, đổi mới hình thức tương tác xã hội trong dạy học, đổi mới kỹ thuật dạy, học với định hướng:
1. Bám sát mục tiêu giáo dục phổ thông;
2. Phù hợp với nội dung dạy học cụ thể;
3. Phù hợp với đặc điểm lứa tuổi học sinh;
4. Phù hợp với cơ sở vật chất, các điều kiện dạy học của nhà trường;
5. Phù hợp với việc đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học;
6. Kết hợp giữa việc tiếp thu và sử dụng có chọn lọc, có hiệu quả các phương pháp dạy học tiên tiến, hiện đại với việc khai thác những yếu tố tích cực của các phương pháp dạy học truyền thống;
7. Tăng cường sử dụng các phương tiện dạy học, thiết bị dạy học và đặc biệt lưu ý đến những ứng dụng của công nghệ thông tin.
II. GIỚI THIỆU VỀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
II. GIỚI THIỆU VỀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
C. Yêu cầu đối với việc đổi mới phương pháp dạy học:
Phải tạo động lực đổi mới PPDH cho giáo viên, hoạt động đổi mới PPDH chỉ có thể thành công khi giáo viên có động lực hành động và chuyển hóa được từ ý chí trở thành tình cảm và tinh thần trách nhiệm đối với học sinh, đối với nghề dạy học. Về chỉ đạo, cần thực hiện tốt một số công tác sau đây:
- Phải có sự hướng dẫn của các cấp quản lý giáo dục về phương hướng và những việc cần làm để đổi mới PPDH. Hướng dẫn về đổi mới PPDH phải thông suốt từ các cơ quan thuộc Bộ GD&ĐT đến các Sở, Phòng GD&ĐT, cán bộ quản lý các trường học và từng giáo viên, không để giáo viên phải "đơn độc" trong việc đổi mới PPDH.
- Hoạt động đổi mới PPDH của giáo viên phải có sự hỗ trợ thường xuyên của đồng nghiệp thông qua dự giờ thăm lớp và cùng rút kinh nghiệm.
II. GIỚI THIỆU VỀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
- Trong quá trình chỉ đạo đổi mới PPDH, cần nghiên cứu để tổ chức hợp lý việc lấy ý kiến của học sinh về PPDH của thầy cô giáo với tinh thần xây dựng.
- Quá trình thực hiện đổi mới PPDH phải là quá trình hoạt động tự giác của bản thân giáo viên và là phù hợp yêu cầu của cơ quan quản lý giáo dục.
- Cần tổ chức phong trào thi đua và có chính sách khen thưởng nhằm động viên kịp thời đối với các đơn vị, cá nhân tích cực và đạt hiệu quả trong hoạt động đổi mới PPDH ở các trường, tổ chức nhân rộng các điển hình tập thể, cá nhân tiên tiến trong phong trào đổi mới PPDH.
C. Yêu cầu đối với việc đổi mới phương pháp dạy học:
II. GIỚI THIỆU VỀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
Yêu cầu chung
Căn cứ Chuẩn KT-KN để xác định mục tiêu bài học. Chú trọng dạy học nhằm đạt được các yêu cầu cơ bản và tối thiểu về kiến thức, kỹ năng, đảm bảo không quá tải và không quá lệ thuộc hoàn toàn vào SGK; mức độ khai thác sâu KT-KN trong SGK phải phù hợp với khả năng tiếp thu của học sinh.
Sáng tạo về phương pháp dạy học phát huy tính chủ động, tích cực, tự giác học tập của học sinh. Chú trọng rèn luyện phương pháp tư duy, năng lực tự học, tự nghiên cứu; tạo niềm vui, hứng khởi, nhu cầu hành động và thái độ tự tin trong học tập cho học sinh.
Dạy học thể hiện mối quan hệ tích cực giữa giáo viên và học sinh, giữa học sinh với học sinh; tiến hành thông qua việc tổ chức các hoạt động học tập của học sinh, kết hợp giữa học tập cá thể với học tập hợp tác, làm việc theo nhóm.
D. Trách nhiệm của giáo viên và các cơ quan quản lí giáo dục đối với việc đổi mới phương pháp dạy học:
II. GIỚI THIỆU VỀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
Dạy học chú trọng đến việc rèn luyện các kỹ năng, năng lực hành động, vận dụng kiến thức, tăng cường thực hành và gắn nội dung bài học với thực tiễn cuộc sống.
Dạy học chú trọng đến việc sử dụng có hiệu quả phương tiện, thiết bị dạy học được trang bị hoặc các do giáo viên, học sinh tự làm; quan tâm ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học.
Dạy học chú trọng đến việc động viên, khuyến khích kịp thời sự tiến bộ của học sinh trong quá trình học tập; đa dạng nội dung, các hình thức, cách thức đánh giá và tăng cường hiệu quả việc đánh giá.
D. Trách nhiệm của giáo viên và các cơ quan quản lí giáo dục đối với việc đổi mới phương pháp dạy học:
II. GIỚI THIỆU VỀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
Trách nhiệm của cán bộ quản lí cơ sở giáo dục
# Nắm vững chủ trương đổi mới giáo dục của Đảng, Nhà nước. Nắm vững mục đích, yêu cầu, nội dung đổi mới thể hiện cụ thể trong các văn bản chỉ đạo của ngành, trong CT-SGK, PPDH, sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học, hình thức tổ chức dạy học, kĩ thuật dạy học và đánh giá kết quả giáo dục.
# Nắm vững yêu cầu dạy học bám sát chuẩn kiến thức, kỹ năng trong CTGDPT, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên, động viên, khuyến khích giáo viên tích cực đổi mới PPDH.
# Có biện pháp quản lý, chỉ đạo tổ chức thực hiện đổi mới PPDH trong nhà trường một cách hiệu quả; thường xuyên, kiểm tra, đánh giá các hoạt động dạy, học theo định hướng dạy học bám sát chuẩn kiến thức, kỹ năng đồng thời với tích cực đổi mới PPDH.
# Động viên, khen thưởng kịp thời những giáo viên thực hiện có hiệu quả đồng thời với phê bình, nhắc nhở những người chưa tích cực đổi mới PPDH, dạy quá tải do không bám sát chuẩn kiến thức, kỹ năng.
D. Trách nhiệm của giáo viên và các cơ quan quản lí giáo dục đối với việc đổi mới phương pháp dạy học:
II. GIỚI THIỆU VỀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
- Phải hình thành giáo viên cốt cán về đổi mới PPDH.
- Thường xuyên tổ chức dự giờ thăm lớp và nghiêm túc rút kinh nghiệm, tổ chức sinh hoạt chuyên môn với nội dung phong phú, thiết thực, động viên tinh thần cầu thị trong tự bồi dưỡng của giáo viên, giáo dục ý thức khiêm tốn học hỏi kinh nghiệm và sẵn sàng chia sẻ kinh nghiệm với đồng nghiệp.
- Đánh giá đúng đắn và đề xuất khen thưởng những giáo viên tích cực đổi mới PPDH và thực hiện đổi mới PPDH có hiệu quả.
D. Trách nhiệm của giáo viên và các cơ quan quản lí giáo dục đối với việc đổi mới phương pháp dạy học:
Trách nhiệm của tổ chuyên môn:
II. GIỚI THIỆU VỀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
Trách nhiệm của giáo viên:
Bám sát chuẩn kiến thức, kỹ năng để thiết kế bài giảng: mục tiêu của bài giảng là đạt được các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kỹ năng. Dạy không quá tải và không quá lệ thuộc hoàn toàn vào SGK; việc khai thác sâu kiến thức, kỹ năng phải phù hợp với khả năng tiếp thu của học sinh.
Thiết kế, tổ chức, hướng dẫn học sinh thực hiện các hoạt động học tập với các hình thức đa dạng, phong phú, có sức hấp dẫn phù hợp với đặc trưng bài học, với đặc điểm và trình độ học sinh, với điều kiện cụ thể của lớp, trường và địa phương.
D. Trách nhiệm của giáo viên và các cơ quan quản lí giáo dục đối với việc đổi mới phương pháp dạy học:
II. GIỚI THIỆU VỀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
@ Động viên, khuyến khích, tạo cơ hội và điều kiện cho học sinh được tham gia một cách tích cực, chủ động, sáng tạo vào quá trình phát hiện, đề xuất và lĩnh hội kiến thức; chú ý khai thác vốn kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng đã có của học sinh; tạo niềm vui, nhu cầu hành động và thái độ tự tin trong học tập cho học sinh; giúp các em phát triển tối đa năng lực, tiềm năng của bản thân.
@ Thiết kế và hướng dẫn học sinh thực hiện các dạng câu hỏi, bài tập phát triển tư duy và rèn luyện kĩ năng; hướng dẫn sử dụng các TBDH; tổ chức có hiệu quả các giờ thực hành; hướng dẫn học sinh có thói quen vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết các vấn đề thực tiễn.
@ Sử dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học một cách hợp lí, hiệu quả, linh hoạt, phù hợp với đặc trưng của cấp học, môn học; nội dung, tính chất của bài học; đặc điểm và trình độ HS; thời lượng dạy học và các điều kiện dạy học cụ thể của trường, địa phương.
D. Trách nhiệm của giáo viên và các cơ quan quản lí giáo dục đối với việc đổi mới phương pháp dạy học:
Trách nhiệm của giáo viên:
II. GIỚI THIỆU VỀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
> Tích cực suy nghĩ, chủ động tham gia các hoạt động học tập để tự khám phá và lĩnh hội kiến thức, rèn luyện kĩ năng, xây dựng thái độ và hành vi đúng đắn.
> Tích cực sử dụng thiết bị, đồ dùng học tập; thực hành thí nghiệm; thực hành vận dụng kiến thức đã học để phân tích, đánh giá, giải quyết các tình huống và các vấn đề đặt ra từ thực tiễn; xây dựng và thực hiện các kế hoạch học tập phù hợp với khả năng và điều kiện.
> Mạnh dạn trình bày và bảo vệ ý kiến, quan điểm cá nhân; tích cực thảo luận, tranh luận, đặt câu hỏi cho bản thân, cho thầy, cho bạn.
> Biết tự đánh giá và đánh giá các ý kiến, quan điểm, các sản phẩm hoạt động học tập của bản thân và bạn bè.
D. Trách nhiệm của giáo viên và các cơ quan quản lí giáo dục đối với việc đổi mới phương pháp dạy học:
Trách nhiệm của học sinh:
II. GIỚI THIỆU VỀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
a. Nghiên cứu chương trình giáo dục phổ thông:
- Nắm vững chuẩn kiến thức, kĩ năng, yêu cầu về thái độ của người học; nắm vững nội dung SGK;
- Xác định rõ mục tiêu của bài học thông qua các mức độ nhận thức: nhận biết, thông hiểu, vận dụng để đổi mới PPDH và KTĐG.
- Kĩ thuật sử dụng các phương pháp dạy học.
Nội dung dạy học có phù hợp hay không phụ thuộc vào sự nghiên cứu kĩ lưỡng chương trình giáo dục phổ thông.
E. Công việc của giáo viên trước khi trình bày bài giảng
II. GIỚI THIỆU VỀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
b. Sử dụng SGK
- Nghiên cứu SGK, sử dụng SGK như là hình thức mô tả chương trình, trong giảng dạy không nên phụ thuộc vào SGK mà phụ thuộc vào chương trình nhiều hơn.
- GV đọc kĩ từng nội dung của bài và xác định phần nào cần trình bày trên lớp, phần nào cho HS tự học, không nhất thiết tất cả các phần đều phải trình bày trên lớp. Trong quá trình thực hiện GV cần chú ý đến sự phân hoá trình độ nhận thức của HS giữa các lớp và giữa các vùng, miền để vận dụng cho linh hoạt.
- Nhiều GV hiện nay trong giảng dạy vẫn phụ thuộc hoàn toàn vào SGK, cố gắng dạy hết các mục trong SGK. Việc dạy học bám sát chuẩn kiến thức kĩ năng góp phần giảm tải kiến thức, vận dụng nội dung trong SGK linh hoạt hơn và mục tiêu giáo dục vẫn đạt được.
E. Công việc của giáo viên trước khi trình bày bài giảng
II. GIỚI THIỆU VỀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
c. Sử dụng hồ sơ chuyên môn:
GV phải sử dụng hồ sơ chuyên môn tích lại thành tư liệu chuyên môn, khi giảng dạy GV sử dụng để liên hệ vào bài giảng những kiến thức thực tế sinh động. Thông thường hồ sơ chuyên môn gồm: các bài soạn hay của đồng nghiệp, sổ tích luỹ, các bài báo có thông tin về chuyên môn, sách tham khảo chuyên môn, sách tham khảo về phương pháp dạy học,... GV thường xuyên cập nhật thông tin, những địa phương có điều kiện GV sử dụng một số trang web để cập nhật thông tin (một số trang web tiêu biểu), biết lấy thông tin từ các nguồn học liệu mở.
E. Công việc của giáo viên trước khi trình bày bài giảng
II. GIỚI THIỆU VỀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
d. Chuẩn bị bài giảng
- Giáo án: soạn bài chu đáo trước khi lên lớp, GV nhất thiết phải có giáo án trên giấy, ngay cả khi sử dụng máy chiếu Projector (bài giảng điện tử). Giáo án phải định lượng đủ kiến thức và có phương pháp, hệ thống câu hỏi, thông tin phản hồi, các hoạt động của GV và HS phải được sắp xếp hợp lí, khoa học. Chuẩn bị hệ thống câu hỏi phát huy trí lực và phù hợp với khả năng tiếp thu của HS, nhất là đối với bài dài, bài khó, nhiều kiến thức mới.
- Giáo án GV có thể chia thành số cột: 2, 3, 4,.. cột tuỳ thuộc vào ý tưởng của GV và sự thống nhất trong tổ nhóm chuyên môn.
- Đồ dùng dạy học: GV phải biết được bài dạy cần phải dùng các loại đồ dùng dạy học gì, mượn ở đâu và chuẩn bị cách khai thác đồ dùng dạy học (thể hiện ở giáo án).
E. Công việc của giáo viên trước khi trình bày bài giảng
II. GIỚI THIỆU VỀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
a. GV phải làm chủ lớp học, thiết lập bầu không khí thân thiện, tích cực, chủ động giải quyết mọi tình huống bất thường bảo đảm yêu cầu sư phạm. Rèn luyện cho HS biết lựa chọn PPHT có hiệu quả, dạy học sát đối tượng (cấp, lớp, vùng, miền), coi trọng bồi dưỡng HS khá giỏi, kiên trì giúp đỡ HS học lực yếu, kém.
b. Cân đối giữa kiến thức và kĩ năng, điều quan trọng là phân tích lí giải để tìm ra nội dung kiến thức, hạn chế yêu cầu HS nhớ máy móc, tránh học vẹt và thói quen lệ thuộc vào SGK, đây cũng là nội dung hết sức quan trọng trong đổi mới PPDH.
F. Tiến hành bài giảng
II. GIỚI THIỆU VỀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
c. Sử dụng SGK và các thiết bị, đồ dùng dạy học:
- Sử dụng hợp lí SGK, không đọc chép, nhìn chép, hướng dẫn HS ghi theo diễn đạt của GV, không để HS đọc SGK trả lời GV (HS dùng SGK trả lời GV thực tế HS không hiểu gì mà chỉ phát thanh lại SGK). Trong khi giảng bài có những lúc GV yêu cầu HS cất SGK, lúc này HS làm việc một cách độc lập và sáng tạo hơn.
- Trong quá trình giảng bài có những mục, tiểu mục GV có thể cho HS sử dụng SGK tóm tắt nội dung và diễn đạt lại nội dung trên theo ý hiểu của HS.
- Sử dụng hiệu quả các thiết bị dạy học, đồ dùng dạy học, phương tiện trực quan, phương tiện nghe nhìn, ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy. Chống lạm dụng công nghệ thông tin “máy tính tuyệt vời, người sử dụng máy tính tuyệt vời hơn, nhưng đừng để máy tính che khuất người thầy trên lớp”, tránh tình trạng chuyển từ đọc chép sang nhìn chép.
F. Tiến hành bài giảng
II. GIỚI THIỆU VỀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
d. Hoạt động của GV và HS
- Sử dụng linh hoạt các phương pháp dạy học, sử dụng tốt các phương pháp dạy học đặc trưng của bộ môn: phương pháp đọc - hiểu, phân tích, so sánh...
- GV sử dụng lời nói vừa mức cần thiết, dành thời gian cho HS phát biểu, bày tỏ chính kiến (HS tự đánh giá: HS nhận xét HS phát biểu sau đó GV kết luận lại cho chính xác), kết hợp với sử dụng sơ đồ hoá kiến thức, sử dụng sơ đồ để diễn đạt thật ngắn gọn, rõ ràng, súc tích; ngôn ngữ chuẩn xác, trong sáng dễ hiểu; coi trọng việc khuyến khích, động viên HS học tập; GV không nói buông lửng để HS đế theo;
- Tổ chức các hoạt động tương tác, tổ chức hợp lí cho HS làm việc cá nhân, theo nhóm. Việc tổ chức hoạt nhóm của HS cần chú ý đến nội dung bài học, đặc điểm lớp học, trình độ HS, hiện nay nhiều GV lạm dụng hoạt động theo nhóm, hiệu quả rất thấp thậm chí hiệu quả âm.
- GV không sửa lỗi cho HS mà khai thác lỗi để HS không còn mắc lại lỗi đó (biết trả lời câu hỏi: Tại sao dẫn đến kết quả sai);
F. Tiến hành bài giảng
III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC
Phương pháp dạy học tích cực (PPDHTC) với các kỹ thuật dạy, học tích cực nhằm giúp học sinh phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác, kĩ năng vận dụng kiến thức vào những tình huống khác nhau trong học tập và trong thực tiễn; tạo niềm tin, niềm vui, hứng thú trong học tập.
Làm cho “Quá trình học” trở thành quá trình kiến tạo; làm cho học sinh tự hình thành tri thức, có sự tự tin, năng động, sáng tạo trong cuộc sống. Chú trọng dạy cho học sinh phương pháp và kĩ thuật lao động khoa học, dạy cách học.
Kỹ thuật dạy, học tích cực là “hạt nhân” của PPDHTC, hướng tới việc tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh, nghĩa là hướng vào phát huy tính tích cực, chủ động của người học chứ không chỉ hướng vào việc phát huy tính tích cực của người dạy.
III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC
a) Phương tiện vật chất luôn là yếu tố cần thiết, nếu được sử dụng hợp lí có thể dẫn đến biến đổi sâu sắc quan hệ giáo dục. Công nghệ thông tin, thiết bị dạy học được sử dụng đúng liều lượng sẽ thích hợp với hứng thú và mục tiêu học tập.
b) Trong PPDHTC, GV có vai trò kích thích HS hoạt động. Tuỳ theo yêu cầu GV có thể là người thúc giục, hoặc trung gian, hoà giải, cố vấn. Phân biệt PPDHTC với phương pháp cổ truyền là ở chỗ GV là chất xúc tác, không đảm nhận một hành động trực tiếp nào; GV là người kích thích nhằm thường xuyên thức tỉnh một số khuynh hướng, một số quy trình bổ sung cần thiết cho sự thăng bằng nhân cách.
c) Dạy học cần xuất phát từ những gì ta hiểu về trẻ em để tiến tới những gì trẻ em phải đạt được. HS không có năng lực giống nhau, dạy học cần thích ứng với trình độ, sự thông minh của các em. Đánh giá trẻ em trên cơ sở năng lực của chính trẻ em.
1. Các yếu tố tác động trong PPDHTC
III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC
Thuận lợi:
PPDHTC có hiệu quả hơn các phương pháp áp đặt vì huy động được HS tham gia vào quá trình nhận thức ;
Nếu được rèn luyện bởi PPDHTC, HS dần dần có những phẩm chất và năng lực thích ứng với thời đại; ý thức được mục đích việc học, tự nguyện, tự giác học tập; có ý thức và trách nhiệm trong học tập; biết học mọi lúc, mọi nơi, tiến tới biết tự học, tự đánh giá, có nhu cầu và hứng thú học tập suốt đời.
2. Thuận lợi và khó khăn của PPDHTC
III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC
Một số khó khăn:
- PPDHTC không thể bao quát toàn bộ lĩnh vực giáo dục có những kiến thức không thể do HS phát hiện được mặc dù cung cấp cho HS bất cứ phương tiện nào. Cũng không phải mọi HS đều sẵn sàng tham gia vào hoạt động tích cực;
- Trong nhiều trường hợp, nếu cho phép người học phát hiện, giải quyết, chiếm lĩnh tri thức thì mất rất nhiều thời gian. Từ đó có thể thấy không thể áp dụng máy móc PPDHTC cho toàn bộ các bài học, các nội dung dạy học ;
- PPDHTC đòi hỏi một số điều kiện như GV, HS, phương tiện, tài liệu. Thực tiễn cho thấy còn có những vùng HS chưa thích nghi với PPDHTC;
- Nếu quá thiên về PPDHTC có thể có ảnh hưởng thiên lệch trong tâm lí của trẻ, chẳng hạn: phủ nhận vai trò của môi trường; hoặc do đề cao quá vai trò người học có thể dẫn đến coi nhẹ vai trò của người dạy và HS có thể tự mãn;
- PPDHTC chú trọng tính tự chủ trong việc thực hiện mục tiêu dạy học: nếu chỉ thiên về những kĩ năng, thành tựu đơn giản thì những HS xuất sắc bị thiệt thòi. Ngược lại, nếu thiên về mục tiêu phát triển thì thiệt thòi cho HS chậm phát triển, kém thông minh.
2. Thuận lợi và khó khăn của PPDHTC
III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC
1. Nắm vững chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình, phát huy vai trò chủ đạo tổ chức quá trình học tập cho HS. Bồi dưỡng tình cảm hứng thú, tinh thần chủ động sáng tạo trong học tập, đảm bảo cân đối giữa kiến thức và kĩ năng;
2. Soạn bài chu đáo, sắp xếp hợp lí các hoạt động của GV và HS; bồi dưỡng kĩ năng vận dụng sáng tạo của HS, hạn chế ghi nhớ máy móc; thay việc sửa lỗi bằng khai thác lỗi;
3. Làm chủ lớp học, thiết lập bầu không khí thân thiện, tích cực và chủ động trong mọi tình huống sư phạm.
4. Sử dụng SGK hợp lí, không đọc chép, hướng dẫn HS chỉ ghi theo diễn đạt của GV, không để HS đọc SGK trả lời câu hỏi; sử dụng có hiệu quả thiết bị dạy học, ứng dụng công nghệ thông tin; làm đầy đủ các bài thực hành; làm rõ mối liên hệ mạch dọc với các cấp lớp của môn học và quan hệ liên môn;
3. Những thể hiện của PPDHTC
III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC
5. Tích luỹ khai thác sử dụng hồ sơ chuyên môn, liên hệ thực tế sinh động để làm sâu sắc thêm bài giảng (ví dụ phải thật sinh động và điển hình), giao bài tập chủ đề cho HS thực hiện ở nhà, rèn luyện kĩ năng tự học;
6. GV sử dụng lời nói vừa mức cần thiết, kết hợp sử dụng sơ đồ để diễn đạt thật ngắn gọn, ngôn ngữ trong sáng dễ hiểu; coi trọng việc động viên khuyến khích HS, tổ chức HS làm việc theo nhóm và cá nhân; tuyệt đối không nói buông lửng đề HS đế theo;
7. Rèn luyện và lựa chọn PPDH có hiệu quả, dạy học sát đối tượng, coi trọng bồi dưỡng HS giỏi, kiên trì giúp đỡ HS yếu kém;
8. GV nắm vững kĩ năng và kĩ thuật dạy học cần thiết để tiến hành bài dạy đạt hiệu quả tối ưu (kĩ năng sử dụng phòng học bộ môn, máy tính, thí nghiệm,..các kĩ thuật : điều khiển nhóm, dạy học theo dự án, dạy học nêu vấn đề... ).
3. Những thể hiện của PPDHTC
III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC
1. Xây dựng kế hoạch bài học
a. Xác định mục tiêu của bài học căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng và thái độ trong chương trình
b. Nghiên cứu SGK và tài liệu liên quan để :
+ Hiểu chính xác đầy đủ nội dung bài học
+ Xác định mức độ kiến thức, kĩ năng, thái độ cơ bản cần hình thành và phát triển ở HS
+ Xác định trật tự lôgic bài học
c. Xác định được khả năng đáp ứng và các nhiệm vụ nhận thức của HS:
+ Xác định được khả năng kiến thức HS đã có và cần có.
+ Dự kiến những khó khăn, tình huống có thể xảy ra và các phương án giải quyết.
3. Xây dựng một bài học theo PPDH tích cực
III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC
1. Xây dựng kế hoạch bài học
3. Xây dựng một bài học theo PPDH tích cực
d. Lựa chọn phương pháp, phương tiện, thiết bị dạy học, hình thức tổ chức dạy học và cách thức đánh giá cho phù hợp giúp HS chủ động sáng tạo, phát triển năng lực tự học.
e. Xây dựng kế hoạch bài học: xác định mục tiêu, thiết kế nội dung, nhiệm vụ, cách thức hoạt động, thời gian và yêu cầu cần đạt cho từng hoạt động dạy của GV và học của HS.
III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC
2. Cấu trúc của một kế hoạch bài học
3. Xây dựng một bài học theo PPDH tích cực
a. Mục tiêu bài học
Nêu rõ yêu cầu HS cần đạt về kiến thức, kĩ năng, thái độ.
* Mục tiêu kiến thức:
Gồm 6 mức độ : nhận biết, thông hiểu, vận dụng, phân tích, đánh giá, sáng tạo (Tuy nhiên, tại thời điểm này chúng ta sử dụng với 3 mức độ nhận thức: nhận biết, thông hiểu, vận dụng với HS phổ thông).
* Mục tiêu về kĩ năng:
Gồm hai mức độ làm được và thông thạo
* Mục tiêu thái độ:
Tạo sự hình thành thói quen, tính cách, nhân cách nhằm phát triển con người toàn diện theo mục tiêu.
III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC
2. Cấu trúc của một kế hoạch bài học
3. Xây dựng một bài học theo PPDH tích cực
b. Chuẩn bị của GV và HS
- GV chuẩn bị các thiết bị dạy học, các phương tiện cần thiết.
- Hướng dẫn HS chuẩn bị bài học (soạn bài, làm bài tập, tài liệu, dụng cụ...)
c. Tổ chức các hoạt động dạy học
Trình bày rõ cách thức triển khai các hoạt động dạy-học cụ thể. Với mỗi hoạt động cần chỉ rõ:
- Tên của hoạt động.
- Mục tiêu hoạt động.
- Cách tiến hành hoạt động.
- Thời lượng để thực hiện hoạt động.
Kết luận của GV về : kiến thức, kĩ năng, thái độ, những sai sót thường gặp,...
d. Hướng dẫn các hoạt động nối tiếp
Xác định cho HS những việc cần phải tiếp tục thực hiện sau giờ học để củng cố và khắc sâu kiến thức, mở rộng kiến thức,...
IV. ĐỔI MỚI VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
a. Quan niệm về KTĐG:
1. Vai trò của việc đổi mới KTĐG
KT là quá trình thu thập thông tin từ riêng lẻ đến hệ thống về kết quả thực hiện mục tiêu dạy học; ĐG là xác định mức độ đạt được trong việc thực hiện mục tiêu dạy học; đánh giá đúng hay chưa phụ thuộc vào mức độ khách quan, chính xác của KT;
KTĐG phải căn cứ vào mục tiêu dạy học, mục tiêu giáo dục,cụ thể là căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ của học sinh đã được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông. KT và ĐG là 2 khâu trong một quá trình thống nhất nhằm xác định kết quả thực hiện mục tiêu dạy học, trong đó KT là khâu đi trước (không có KT thì không có căn cứ đánh giá);
Kết quả ĐG là căn cứ để quyết định giải pháp cải thiện thực trạng nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học và giáo dục thông qua việc đổi mới tối ưu hoá PPDH của GV và hướng dẫn HS biết tự ĐG để tối ưu hoá PP học tập của mình.
IV. ĐỔI MỚI VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
a. Quan niệm về KTĐG:
1. Vai trò của việc đổi mới KTĐG
Đánh giá trong giáo dục có thể hiểu là : “Quá trình thu thập và lí giải kịp thời, có hệ thống thông tin về hiện trạng, khả năng hay nguyên nhân về chất lượng và hiệu quả giáo dục căn cứ vào mục tiêu dạy học, mục tiêu đào tạo làm cơ sở cho những chủ trương, biện pháp và hành động giáo dục tiếp theo”
Đánh giá có thể là định tính (dựa vào các nhận xét) hoặc là định lượng (dựa vào các chỉ số giá trị). Đánh giá có hai chức năng cơ bản:
- Xác nhận mức độ về kĩ năng và kiến thức mà học sinh đạt được khi kết thúc một giai đoạn học tập (1 bài, chương, chủ điểm...).
- Phát hiện lệch lạc và điều chỉnh lệch lạc: Phát hiện những mặt đã đạt được và chưa đạt được so với mục tiêu, tìm hiểu khó khăn, vướng mắc, xác định nguyên nhân và đề ra giải pháp xử lí.
IV. ĐỔI MỚI VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
b. Vai trò của KTĐG:
1. Vai trò của việc đổi mới KTĐG
KTĐG là công cụ quan trọng, chủ yếu xác định năng lực nhận thức của người học, điều chỉnh quá trình dạy và học, là động lực để đổi mới PPDH “thi sao học vậy”, góp phần cải thiện nâng cao chất lượng đào tạo con người theo mục tiêu giáo dục.
- Thông qua KTĐG tạo điều kiện cho GV :
+ Nắm được sự phân hoá về trình độ học lực của HS trong lớp, từ đó có biện pháp giúp đỡ HS yếu và bồi dưỡng HS giỏi; có cơ sở thực tế để điều chỉnh và hoàn thiện quá trình dạy học.
+ Giúp cho HS : biết được khả năng học tập của mình so với mục tiêu đề ra và với yêu cầu của chương trình; tìm được nguyên nhân sai sót, từ đó điều chỉnh hoạt động của mình; phát triển kĩ năng tự đánh giá.
IV. ĐỔI MỚI VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
b. Vai trò của KTĐG:
1. Vai trò của việc đổi mới KTĐG
+ Giúp cho cha mẹ HS và cộng đồng biết được kết quả dạy học (Tại chỉ thị số 47/2008/CT – BGDĐT ngày 13 tháng 8 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục chuyên nghiệp năm học 2008 – 2009 có nêu năm học 2008 - 2009 thực hiện 3 công khai trong các cơ sở giáo dục công lập và ngoài công lập để người học và xã hội giám sát, đánh giá: (1) công khai chất lượng đào tạo, (2) công khai các điều kiện về cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên, (3) công khai thu, chi tài chính, việc công khai kết quả dạy học góp phần thực hiện thành công nhiệm vụ năm học này).
IV. ĐỔI MỚI VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
b. Vai trò của KTĐG:
1. Vai trò của việc đổi mới KTĐG
+ Giúp cho cán bộ quản lí giáo dục nắm được các thông tin cơ bản về thực trạng dạy và học ở đơn vị để có s
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Phạm Thị Hà Thế
Dung lượng: 2,29MB|
Lượt tài: 0
Loại file: rar
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)