Tài liệu BDHSG 12
Chia sẻ bởi Trần Ngoan |
Ngày 09/10/2018 |
80
Chia sẻ tài liệu: Tài liệu BDHSG 12 thuộc Toán học 4
Nội dung tài liệu:
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN ĐỊA LÍ LỚP 12
CHỦ ĐỀ: ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN
I. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ
1. Kiến thức
a.Trình bày được, giới hạn, phạm vi lãnh thổ Việt Nam
* Vị trí địa lí
- Nước ta nằm ở rìa phía đông của bán đảo Đông Dương, gần trung tâm của khu vực Đông Nam Á.
- Hệ toạ độ trên đất liền :
+ Điểm cực Bắc ở vĩ độ 23o23`B tại xã Lũng Cú, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang.
+ Điểm cực Nam ở vĩ độ 8o34`B tại xã Đất Mũi, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau.
+ Điểm cực Tây ở kinh độ 102o 09`Đ tại xã Sín Thầu, huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên.
+ Điểm cực Đông ở kinh độ 109o24`Đ tại xã Vạn Thạnh, huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hoà.
- Trên biển, các đảo kéo dài tới tận khoảng vĩ độ 6o50`B, và từ khoảng kinh độ 101o Đ đến trên 117o 20` Đ tại Biển Đông.
* Phạm vi lãnh thổ
- Vùng đất (tổng diện tích là 331 212 km2, chiều dài đường biên giới trên đất liền, đường bờ biển, số đảo lớn nhỏ, quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa).
- Vùng biển (nội thuỷ, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền về kinh tế và thềm lục địa). Về chủ quyền quốc gia thì vùng biển nước ta có diện tích khoảng 1 triệu km2.
- Vùng trời: Khoảng không gian không giới hạn độ cao, bao trùm lên lãnh thổ nước ta.
b. Phân tích được ảnh hưởng của vị trí địa lí đối với phát triển kinh tế-xã hội và quốc phòng
- Ý nghĩa tự nhiên
+ Vị trí địa lí đã quy định đặc điểm cơ bản của thiên nhiên nước ta mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa.
+ Nước ta nằm ở vị trí tiếp giáp giữa lục địa và đại dương trên vành đai sinh khoáng châu Á - Thái Bình Dương và vành đai sinh khoáng Địa Trung Hải, trên đường di lưu và di cư của nhiều loài động thực vật nên có nhiều tài nguyên khoáng sản và tài nguyên sinh vật vô cùng phong phú.
+ Vị trí và hình thể nước ta đã tạo nên sự phân hoá đa dạng của tự nhiên thành các vùng tự nhiên khác nhau giữa miền Bắc với miền Nam, giữa miền núi và đồng bằng, ven biển, hải đảo, hình thành các vùng tự nhiên khác nhau.
+ Nước ta cũng nằm trong vùng có nhiều thiên tai trên thế giới nhất là bão, lũ lụt, hạn hán thường xảy ra hằng năm.
- Ý nghĩa kinh tế, văn hoá - xã hội và quốc phòng
+ Về kinh tế :
Việt Nam nằm trên ngã tư đường hàng hải và hàng không quốc tế quan trọng.
Nước ta còn là cửa ngõ mở lối ra biển thuận lợi cho các nước Lào, Thái Lan, Đông Bắc Cam-pu-chia và khu vực Tây Nam Trung Quốc.
Vị trí địa lí thuận lợi như vậy có ý nghĩa rất quan trọng trong việc phát triển các ngành kinh tế, các vùng lãnh thổ, tạo điều kiện thực hiện chính sách mở cửa, hội nhập với các nước trên thế giới, thu hút vốn đầu tư của nước ngoài.
- Về văn hoá - xã hội, vị trí địa lí tạo điều kiện thuận lợi cho nước ta chung sống hoà bình, hợp tác hữu nghị và cùng phát triển với các nước, đặc biệt là với các nước láng giềng và các nước trong khu vực Đông Nam Á.
- Về an ninh, quốc phòng, nước ta có một vị trí đặc biệt quan trọng ở vùng Đông Nam Á, một khu vực kinh tế rất năng động và nhạy cảm với những biến động chính trị trên thế giới.
- Biển Đông đối với nước ta là một hướng chiến lược quan trọng trong công cuộc xây dựng, phát triển kinh tế và bảo vệ đất nước.
2. Kĩ năng
- Biết vẽ lược đồ Việt Nam (hình dạng lãnh thổ tương đổi chính xác).
- Điền được một số địa danh quan trọng trên lược đồ (một số thành phố lớn).
II. Đặc điểm chung của tự nhiên
1. Kiến thức
a. Phân tích các thành phần tự nhiên để thấy được các đặc điểm cơ bản nhất của tự nhiên Việt Nam :
* Đất nước nhiều đồi núi
- Đặc điểm chung của địa hình :
+ Địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích (3/4 diện tích lãnh thổ), nhưng chủ yếu là đồi núi thấp (địa hình đồng bằng và đồi núi thấp dưới 1000m chiếm 85% diện tích cả nước).
+ Cấu trúc của địa hình khá đa dạng ( hướng nghiêng của địa hình, cấu trúc địa hình ).
+ Địa hình nhiệt đới ẩm gió mùa.
+ Địa hình chiụ tác động mạnh mẽ của con người.
- Các khu vực địa hình
CHỦ ĐỀ: ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN
I. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ
1. Kiến thức
a.Trình bày được, giới hạn, phạm vi lãnh thổ Việt Nam
* Vị trí địa lí
- Nước ta nằm ở rìa phía đông của bán đảo Đông Dương, gần trung tâm của khu vực Đông Nam Á.
- Hệ toạ độ trên đất liền :
+ Điểm cực Bắc ở vĩ độ 23o23`B tại xã Lũng Cú, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang.
+ Điểm cực Nam ở vĩ độ 8o34`B tại xã Đất Mũi, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau.
+ Điểm cực Tây ở kinh độ 102o 09`Đ tại xã Sín Thầu, huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên.
+ Điểm cực Đông ở kinh độ 109o24`Đ tại xã Vạn Thạnh, huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hoà.
- Trên biển, các đảo kéo dài tới tận khoảng vĩ độ 6o50`B, và từ khoảng kinh độ 101o Đ đến trên 117o 20` Đ tại Biển Đông.
* Phạm vi lãnh thổ
- Vùng đất (tổng diện tích là 331 212 km2, chiều dài đường biên giới trên đất liền, đường bờ biển, số đảo lớn nhỏ, quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa).
- Vùng biển (nội thuỷ, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền về kinh tế và thềm lục địa). Về chủ quyền quốc gia thì vùng biển nước ta có diện tích khoảng 1 triệu km2.
- Vùng trời: Khoảng không gian không giới hạn độ cao, bao trùm lên lãnh thổ nước ta.
b. Phân tích được ảnh hưởng của vị trí địa lí đối với phát triển kinh tế-xã hội và quốc phòng
- Ý nghĩa tự nhiên
+ Vị trí địa lí đã quy định đặc điểm cơ bản của thiên nhiên nước ta mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa.
+ Nước ta nằm ở vị trí tiếp giáp giữa lục địa và đại dương trên vành đai sinh khoáng châu Á - Thái Bình Dương và vành đai sinh khoáng Địa Trung Hải, trên đường di lưu và di cư của nhiều loài động thực vật nên có nhiều tài nguyên khoáng sản và tài nguyên sinh vật vô cùng phong phú.
+ Vị trí và hình thể nước ta đã tạo nên sự phân hoá đa dạng của tự nhiên thành các vùng tự nhiên khác nhau giữa miền Bắc với miền Nam, giữa miền núi và đồng bằng, ven biển, hải đảo, hình thành các vùng tự nhiên khác nhau.
+ Nước ta cũng nằm trong vùng có nhiều thiên tai trên thế giới nhất là bão, lũ lụt, hạn hán thường xảy ra hằng năm.
- Ý nghĩa kinh tế, văn hoá - xã hội và quốc phòng
+ Về kinh tế :
Việt Nam nằm trên ngã tư đường hàng hải và hàng không quốc tế quan trọng.
Nước ta còn là cửa ngõ mở lối ra biển thuận lợi cho các nước Lào, Thái Lan, Đông Bắc Cam-pu-chia và khu vực Tây Nam Trung Quốc.
Vị trí địa lí thuận lợi như vậy có ý nghĩa rất quan trọng trong việc phát triển các ngành kinh tế, các vùng lãnh thổ, tạo điều kiện thực hiện chính sách mở cửa, hội nhập với các nước trên thế giới, thu hút vốn đầu tư của nước ngoài.
- Về văn hoá - xã hội, vị trí địa lí tạo điều kiện thuận lợi cho nước ta chung sống hoà bình, hợp tác hữu nghị và cùng phát triển với các nước, đặc biệt là với các nước láng giềng và các nước trong khu vực Đông Nam Á.
- Về an ninh, quốc phòng, nước ta có một vị trí đặc biệt quan trọng ở vùng Đông Nam Á, một khu vực kinh tế rất năng động và nhạy cảm với những biến động chính trị trên thế giới.
- Biển Đông đối với nước ta là một hướng chiến lược quan trọng trong công cuộc xây dựng, phát triển kinh tế và bảo vệ đất nước.
2. Kĩ năng
- Biết vẽ lược đồ Việt Nam (hình dạng lãnh thổ tương đổi chính xác).
- Điền được một số địa danh quan trọng trên lược đồ (một số thành phố lớn).
II. Đặc điểm chung của tự nhiên
1. Kiến thức
a. Phân tích các thành phần tự nhiên để thấy được các đặc điểm cơ bản nhất của tự nhiên Việt Nam :
* Đất nước nhiều đồi núi
- Đặc điểm chung của địa hình :
+ Địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích (3/4 diện tích lãnh thổ), nhưng chủ yếu là đồi núi thấp (địa hình đồng bằng và đồi núi thấp dưới 1000m chiếm 85% diện tích cả nước).
+ Cấu trúc của địa hình khá đa dạng ( hướng nghiêng của địa hình, cấu trúc địa hình ).
+ Địa hình nhiệt đới ẩm gió mùa.
+ Địa hình chiụ tác động mạnh mẽ của con người.
- Các khu vực địa hình
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Trần Ngoan
Dung lượng: 1,06MB|
Lượt tài: 4
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)